- 1Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1289/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2024 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 85323/CTHN-TTKT5 ngày 4/12/2023 của Cục Thuế thành phố Hà Nội và công văn số 22/2023/CV-NB3 ngày 23/10/2023 của Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Điện Nậm Ban 3 (sau đây gọi tắt là Công ty Nậm Ban 3) về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án thủy điện Nậm Ban 3. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013; Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế TNDN trong 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
- Tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:
“5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đôi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
....
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.”.
- Tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên quy định:
“3. Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật”.
- Tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó. Trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng; trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mới thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mới; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn mức ưu đãi đang hưởng (kể cả trường hợp thuộc diện nhưng chưa được hưởng) thì được chuyển sang áp dụng ưu đãi theo Nghị định này cho thời gian còn lại.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015”.
- Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Theo đó, trường hợp Công ty Hưng Hải được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 29/10/2004, được UBND tỉnh Lai Châu cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 23121000197 lần đầu ngày 08/3/2010 để thực hiện dự án công trình thủy điện Nậm Ban 3 thì dự án công trình thủy điện Nậm Ban 3 là dự án đầu tư mở rộng của Công ty Hưng Hải.
Trường hợp Công ty Nậm Ban 3 có dự án đầu tư công trình thủy điện Nậm Ban 3 được chuyển đổi chủ sở hữu từ Công ty Hưng Hải, Công ty Bắc Minh và được UBND tỉnh Lai Châu cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh số 23121000197 ngày 5/12/2014 thì Công ty Nậm Ban 3 được kế thừa các ưu đãi thuế TNDN của dự án đầu tư công trình thủy điện Nậm Ban 3 nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ điều kiện thực tế của Công ty Nậm Ban 3 đáp ứng để hướng dẫn đơn vị thực hiện đúng quy định./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 370/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 658/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1176/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1442/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển lỗ của chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 370/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 658/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1176/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1442/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển lỗ của chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1289/TCT-CS năm 2024 thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án thủy điện Nậm Ban 3 do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1289/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/03/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Mạnh Thị Tuyết Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực