Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12180/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
Giải quyết vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh về công tác giám sát hải quan theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan; để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) và đảm bảo công tác xác nhận hàng qua khu vực giám sát (KVGS) hải quan chặt chẽ, chính xác, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về xác nhận hàng hóa XNK là hàng rời qua KVGS hải quan:
1.1. Giao Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thiết lập, cập nhật tiêu chí để phân luồng vàng đối với mặt hàng rời xuất khẩu có thuế qua khu vực cảng biển thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh theo quy định tại Điểm a.2, Khoản 1 Điều 60 Quyết định số 282/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2015 của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp tại thời Điểm khai báo người khai hải quan chưa xác định được chính xác lượng hàng hóa xuất khẩu dẫn đến không xác định được chính xác tổng số tiền thuế phải nộp cho tờ khai xuất khẩu, nếu người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng và khai báo tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai xuất khẩu hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định giải phóng hàng theo hướng dẫn tại Điểm b.3.2.2 Khoản 2 Điều 7 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan sẽ trao đổi với phía Nhật Bản để nghiên cứu, Điều chỉnh hệ thống theo hướng bổ sung tiêu chí khai báo đề người khai hải quan khai đề nghị giải phóng hàng (BP) trên tờ khai xuất khẩu.
1.2. Sau khi thực hiện thủ tục giải phóng hàng, người khai hải quan xuất trình Danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL để công chức hải quan sử dụng máy đọc mã vạch (hoặc đăng nhập vào hệ thống trong trường hợp chưa được trang bị mã vạch) để kiểm tra, xác nhận hàng qua KVGS hải quan.
Sau khi có kết quả giám định số lượng, người khai hải quan thực hiện các thủ tục để thông quan cho lô hàng đã giải phóng hàng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 33 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Hệ thống sẽ tự động cập nhật kết quả đã xác nhận qua khu vực giám sát khi tờ khai đã được thông quan với số lượng chính xác đã được khai báo.
2. Về phối hợp giám sát giữa Chi cục Hải quan cảng Cái Lân và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai đối với hàng hóa xuất nhập khẩu xếp / dỡ tại khu chuyển tải Hòn Gai:
Hiện phát sinh đặc thù trong công tác giám sát tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai, cụ thể là do Điều kiện tự nhiên (mớn nước, luồng...), hàng hóa nhập khẩu có cảng đích là cảng Cái Lân nhưng tàu không thể vào cảng Cái Lân để dỡ hàng mà phải sang tải 01 phần tại khu chuyển tải Hòn Gai (do Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai quản lý). Hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, được xếp một phần lên tàu tại cảng Cái Lân, phần còn lại xếp lên tàu tại khu vực chuyển tải Hòn Gai. Hàng hóa XNK xếp dỡ tại khu chuyển tải là hàng rời, không có hàng container. Để đảm bảo công tác giám sát hải quan được chặt chẽ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
2.1. Phối hợp giữa 02 Chi cục Hải quan về công tác giám sát:
a) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân:
Trên cơ sở thông báo bằng văn bản về kế hoạch chuyển tải, sang mạn hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu (trường hợp doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan) hoặc của doanh nghiệp kinh doanh cảng (trường hợp doanh nghiệp xuất nhập khẩu chưa đăng ký tờ khai hải quan), Chi cục Hải quan cảng Cái Lân có văn bản đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai phối hợp giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xếp / dỡ tại khu chuyển tải Hòn Gai.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai:
- Trên cơ sở văn bản thông báo của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Đội/tổ giám sát đề xuất với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai quyết định biện pháp, phương thức giám sát trong quá trình xếp/ dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Khu chuyển tải Hòn Gai.
- Ngay sau khi có thông báo kết quả giám định hàng hóa, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan cảng Cái Lân về lượng hàng hóa xếp / dỡ tại khu chuyển tải về kết quả giám sát. Trường hợp phát hiện vi phạm thì phối hợp với Chi cục Hải quan cảng Cái Lân để xác minh và xử lý.
2.2. Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan:
Căn cứ kết quả giám định lượng hàng XNK (gồm cả lượng hàng hóa xếp / dỡ tại khu chuyển tải do Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai thông báo), Chi cục Hải quan cảng Cái Lân thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan đối với hàng rời XNK theo hướng dẫn tại Điểm 1 trên đây.
Tổng cục Hải quan trả lời Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8752/TCHQ-GSQL năm 2015 về thẩm quyền quyết định tại khoản 4 Điều 64 Luật Hải quan hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1131/GSQL-GQ3 năm 2015 thực hiện Quyết định 2495/QĐ-TCHQ giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Quyết định 3740/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình nghiệp vụ sử dụng seal định vị GPS trong quản lý, giám sát Hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan được thí điểm tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 390/GSQL-GQ3 năm 2016 xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 8752/TCHQ-GSQL năm 2015 về thẩm quyền quyết định tại khoản 4 Điều 64 Luật Hải quan hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1131/GSQL-GQ3 năm 2015 thực hiện Quyết định 2495/QĐ-TCHQ giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Quyết định 3740/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình nghiệp vụ sử dụng seal định vị GPS trong quản lý, giám sát Hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan được thí điểm tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 390/GSQL-GQ3 năm 2016 xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 12180/TCHQ-GSQL năm 2015 thực hiện công tác giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 12180/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/12/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra