Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1218/GSQL-GQ2
V/v vướng mắc khi thực hiện Điều 37 Thông tư số 128/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Hải quan TP Cần Thơ.

Trả lời công văn số 1896/HQCT-NV ngày 20/11/2013 của Cục Hải quan TP Cần Thơ vướng mắc khi thực hiện Điều 37 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:

Kiến nghị của Công ty TNHH Lạc Tỷ nêu tại công văn số 1896/HQCT-NV ngày 20/11/2013 của Cục Hải quan TP Cần Thơ đang được Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ theo hướng: Khi thực hiện thông báo định mức, doanh nghiệp không phải nộp sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất (nếu có), sơ đồ giác mẫu hoặc mẫu rập (đối với dệt may, da giày) cho cơ quan hải quan để lưu cùng hồ sơ hải quan. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu trữ các chứng từ này và xuất trình cho cơ quan hải quan khi cần thiết.

Trong khi chưa có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, đề nghị Cục Hải quan TP Cần Thơ hướng dẫn Công ty thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP Cần Thơ biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GQ2 (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trịnh Đình Kính

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1218/GSQL-GQ2 năm 2013 vướng mắc khi thực hiện Điều 37 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 1218/GSQL-GQ2
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/12/2013
  • Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
  • Người ký: Trịnh Đình Kính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.