Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12020 /BTC-CST
V/v chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu trang sức.

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2014

 

Kính gửi: Công ty TNHH JULIE SANDIAU Việt Nam.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 2314/JSV ngày 11/7/2014 của Công ty TNHH JULIE SANDIAU Việt Nam đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động xuất khẩu trang sức. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định: Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Tại khoản 1, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Căn cứ vào quy định nêu trên, hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc đá quý thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chế tác vàng, bạc, đá quý sau đó xuất khẩu thì số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT 0%.

Đối với phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, số thuế GTGT đầu vào này được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty biết và liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ




Phạm Đình Thi

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 12020/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu trang sức do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 12020/BTC-CST
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 27/08/2014
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phạm Đình Thi
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/08/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản