Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11969/NHNN-TĐKT | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: | - Các đơn vị thuộc NHNN, Đảng uỷ NHTW, Công đoàn NHVN; Đoàn TNCSHCM; |
Để thực hiện thống nhất các quy định của Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-NHNN ngày 17/8/2006 của Thống đốc NHNN và công văn số 1688/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương Hướng dẫn thực nhiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG (ĐIỀU 2 VÀ ĐIỀU 3)
Đối tượng khen thưởng là các tập thể đã được quy định rõ tại Điều 2 và Điều 3 của Quy chế. Riêng đối với một số tập thể mang tính đặc thù như Bộ phận Kiểm soát tại NHNN Chi nhánh các tỉnh, thành phố (trừ Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) hay Bộ phận (Tổ) chuyên viên độc lập tại các Vụ, Cục, đơn vị thuộc NHNN có số lượng cán bộ ít và sinh hoạt Đảng, Công đoàn…đều chung với các Phòng, Ban khác, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành thống nhất ghép việc khen thưởng vào chung với một Phòng (Ban) khác thuộc đơn vị (Nghị quyết của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành tại cuộc họp ngày 11/5/2007). Do đó, các Bộ phận đặc thù này không được xác định là tập thể để xét khen thưởng.
II. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG (ĐIỀU 5)
Việc xét tặng các hình thức khen thưởng được thực hiện thường xuyên, đột xuất, chuyên đề và theo niên hạn.
Đây là hình thức khen thưởng được thực hiện hàng năm. Khi kết thúc năm công tác, căn cứ kết quả hoạt động (kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng và nhiệm vụ được giao) các đơn vị tổ chức bình bầu, xét chọn tập thể, cá nhân đạt được nhiều thành tích, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
- Đây là hình thức khen thưởng được thực hiện khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có tác dụng nêu gương trong toàn đơn vị, toàn hệ thống hoặc toàn Ngành, như: trả lại tiền thừa cho khách hàng, có biện pháp thiết thực làm tăng nhanh nguồn vốn huy động, thu nợ đạt hiệu quả (đặc biệt là giảm nợ xấu), tiết kiệm chi phí cho cơ quan, phòng chống tiền giả hoặc có phát minh, sáng kiến đem lại hiệu quả cho đơn vị, cho ngành Ngân hàng .v.v..
- Ngay sau khi lập được thành tích đột xuất, đơn vị quản lý tập thể, cá nhân hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để kịp thời khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, không đợi đến kỳ tổng kết năm. Căn cứ vào mức độ của thành tích để có hình thức khen thưởng phù hợp.
* Hình thức khen thưởng đột xuất được tính là yếu tố gia tăng vào thành tích chung khi xét khen thưởng thường xuyên hàng năm.
- Đây là hình thức khen thưởng được thực hiện khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện một chuyên đề, một chương trình công tác hoặc một đợt phát động phong trào thi đua trong một Khoảng thời gian cụ thể theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Khi kết thúc một chuyên đề, một chương trình công tác hoặc một đợt thi đua, Thủ trưởng đơn vị có hình thức khen thưởng phù hợp hoặc trình cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích mà không nhất thiết phải đợi đến kỳ tổng kết hoạt động hàng năm. Căn cứ vào mức độ của thành tích lập được để có hình thức khen thưởng phù hợp.
* Hình thức khen thưởng chuyên đề được tính là yếu tố gia tăng vào thành tích chung khi xét khen thưởng thường xuyên hàng năm.
- Đối tượng khen thưởng theo niên hạn quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 5 Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng chỉ áp dụng khen thưởng đối với tập thể. Hình thức khen thưởng chủ yếu là Bằng khen của Thống đốc để ghi nhận quá trình đóng góp cho hoạt động Ngân hàng. Trường hợp tập thể lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị khen thưởng bậc cao (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) đã được xem xét khen thưởng thường xuyên hàng năm, chuyên đề hoặc khen thưởng đột xuất theo quy định. Đối với các đơn vị có quy mô và phạm vị hoạt động rộng lớn (có nhiều đơn vị thành viên trực thuộc) theo quy định tại Điều 4 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ sẽ được NHNN xem xét trình khen thưởng bậc cao theo niên hạn.
- Thời Điểm khen thưởng vào dịp kỷ niệm ngày thành lập những năm chẵn như 5 năm, 10 năm...của đơn vị.
- Riêng việc xem xét đề nghị khen thưởng có quá trình cống hiến lâu dài cho sự nghiệp cách mạng của Dân tộc và của ngành Ngân hàng, chỉ áp dụng đối với cá nhân và thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của NHNN. Hình thức khen thưởng này chủ yếu là Huân chương các loại và các hạng.
III. TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG (MỤc 2 Chương II và Chương III)
Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng đã được quy định tại Mục 2 Chương II và Chương III của Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng. Khi thực hiện cần lưu ý các Điểm sau:
1. Về tiêu chuẩn “Thời gian làm việc đủ 10 tháng trong một năm” (Khoản 5 Điều 11)
Thời gian làm việc trong năm là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ đóng góp trực tiếp của cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, đồng thời cũng đánh giá tinh thần, trách nhiệm và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị (gọi chung là cá nhân). Cá nhân được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến phải có thời gian làm việc thực tế từ đủ 10 tháng trở lên trong năm. Không bình bầu khen thưởng đối với cá nhân có thời gian nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên trong 1 năm (40 ngày trở lên theo chế độ làm việc).
Khi xét khen thưởng, căn cứ vào bảng chấm công (hoặc hình thức theo dõi thời gian làm việc khác) để xác định thời gian làm việc (lao động) thực tế tại đơn vị của cá nhân.
Thời gian được tính là thời gian công tác bao gồm:
- Thời gian tập sự, thử việc;
- Thời gian được cơ quan cử đi đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng trở xuống;
- Thời gian nghỉ phép và các trường hợp khác được coi như nghỉ phép theo chế độ quy định của Nhà nước.
2. Về tiêu chuẩn “Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao” (Khoản 1 Điều 11)
- Cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến là cá nhân được lựa chọn trong số những cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả trong công tác.
- Để đánh giá thành tích đạt được của cá nhân trong đơn vị, khi xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị cần căn cứ vào kết quả xếp loại A, B, C hoặc kết quả đánh giá cán bộ hàng năm để xét (nếu có).
- Trường hợp được cơ quan cử đi học, phải có chứng nhận đã hoàn thành khoá học và ý thức học tập của cơ sở đào tạo (nếu có).
3. Về tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua Ngành, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Tập thể Lao động xuất sắc và Bằng khen của Thống đốc đối với cá nhân “Là cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân đạt Lao động tiên tiến” (Khoản 1 Điều 12), “Cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân có 3 lần liên tục đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở…” (Điều 13), “Cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng…” (Điều 14), “Là cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở” (Khoản 1 Điều 23).
Cụm từ “tiêu biểu trong số” và “tiêu biểu xuất sắc trong số” được hiểu như sau:
Ngoài những tiêu chuẩn các cá nhân đã đạt được theo quy định, khi xét khen thưởng Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp cần căn cứ vào các thành tích khác mà cá nhân đã đạt được như Bằng khen, Giấy khen hoặc các hình thức khen thưởng khác nữa để lựa chọn ra những cá nhân thực sự tiêu biểu trong số các cá nhân đó để đề nghị khen thưởng.
- Đối với đề nghị Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng, ngoài tiêu chuẩn tại Điều 13 Quy chế, nhất thiết cá nhân được lựa chọn phải có (đã đạt được) Bằng khen của Thống đốc hoặc cấp Bộ, Ngành, tỉnh, thành phố tương đương trở lên trong thời gian xét CSTĐ Ngành.
- Đối với đề nghị Chiến sỹ thi đua toàn quốc, ngoài tiêu chuẩn tại Điều 14 Quy chế, nhất thiết cá nhân được lựa chọn phải có (đã đạt được) Bằng khen của Thống đốc hoặc hoặc Bằng khen cấp Bộ, Ngành, tỉnh, thành phố trở lên trong thời gian xét CSTĐ toàn quốc.
4. Về tiêu chuẩn “Có sáng kiến cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động Ngân hàng mang lại hiệu quả thiết thực” (Điều 12) thực hiện như sau:
a. Nội dung sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
Sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động được hiểu là những cải tiến lề lối làm việc, đổi mới hoạt động, đề xuất các giải pháp hữu ích hoặc có phát hiện mới được áp dụng ngay trong công việc chuyên môn của mỗi cán bộ hàng ngày được góp phần làm tăng hiệu quả và chất lượng công tác của đơn vị được Hội đồng sáng kiến đơn vị công nhận. Sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới không phải đăng ký.
b. Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị
- Theo quy định tại Điều 12 Quy chế, Thủ trưởng các đơn vị ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến cùng cấp để đánh giá, nghiệm thu các sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực đánh giá thẩm định các sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động của đơn vị.
- Đối với tập thể, cá nhân đăng ký nghiên cứu khoa học (đề tài cấp Ngành hoặc cấp cơ sở), thì đề tài hoặc công trình nghiên cứu đó đã hoàn thành và được Hội đồng khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ, Ngành hoặc cấp Nhà nước nghiệm thu. Hội đồng khoa học được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Về cụm từ “liên tục đạt…ngay trước thời Điểm đề nghị khen thưởng …” (Điều 13, 16, 23) được hiểu là: Thành tích đạt được liên tục trong các năm liền kề thời Điểm đề nghị khen thưởng mà không bị ngắt quãng; phải có 3 lần được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở mới được đề nghị Chiến sỹ thi đua Ngành; phải có 2 lần được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở (đối với cá nhân) hoặc Tập thể Lao động xuất sắc (đối với tập thể) và hội đủ các Điều kiện khác mới được đề nghị tặng Bằng khen của Thống đốc.
Ví dụ 1: Bà Trần Thị X năm 2004, 2005 và 2006 đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở. Như vậy, sau khi Thủ trưởng đơn vị quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở năm 2006, Bà X có thể được đề nghị Thống đốc xét Chiến sỹ thi đua cấp Ngành ngay năm 2006. Không đề nghị xét Chiến sỹ thi đua cấp Ngành khi chưa công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở của năm 2006 cho Bà X.
Ví dụ 2: Tập thể Phòng Y năm 2006 hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đủ Điều kiện và tiêu chuẩn để được công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc. Tuy nhiên, Thủ trưởng đơn vị phải ra quyết định công nhận Phòng Y đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến năm 2006 thì đồng thời Phòng Y có thể tiếp tục đề nghị danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc ngay năm 2006. Không đề nghị Tập thể Lao động xuất sắc khi chưa được công nhận Tập thể Lao động tiên tiến.
Ví dụ 3: Bà A năm 2005 được công nhận đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, cuối năm 2006 bà A lại tiếp tục được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, thì đồng thời bà A có thể tiếp tục được đề nghị Thống đốc xét tặng Bằng khen năm 2006.
IV. ĐĂNG KÝ DANH HIỆU THI ĐUA (ĐIỀu 19)
- Đối với các danh hiệu thi đua quy định tại Điều 10 của Quy chế thì các cá nhân, tập thể phải tổ chức đăng ký. Đối với các hình thức khen thưởng không phải đăng ký.
- Bản đăng ký thi đua được gửi đến các cấp xét duyệt để theo dõi và làm căn cứ xét duyệt các danh hiệu thi đua vào cuối hàng năm. Đối với các danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Tập thể Lao động xuất sắc (thuộc thẩm quyền của Thống đốc NHNN), Cờ thi đua của NHNN, Cờ thi đua của Chính phủ, các đơn vị gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng NHNN chậm nhất ngày 28/2 hàng năm.
V. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG (CHƯƠNG IV)
Điều 25 Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng đã quy định rõ thẩm quyền quyết định khen thưởng của các cấp:
- Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
- Thẩm quyền của Thống đốc NHNN.
- Thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị (Tập thể lớn quy định tại Điều 3 Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng, trừ Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở).
1. Đối với đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng đơn vị
Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định của Chính phủ, Hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng TW và Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng để quy định cụ thể về tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục, thời gian và quy trình xét khen thưởng trong đơn vị mình quản lý.
Riêng đối với các QTDND cơ sở tại Khoản 5 Điều 25 Quy chế, Thống đốc NHNN đã giao Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến, cá nhân Lao động tiến tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở và tặng Giấy khen. Như vậy, có nghĩa là Thống đốc NHNN giao quyền cho Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện việc xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với tập thể QTDND cơ sở và cá nhân đang làm việc tại QTDND cơ sở trên địa bàn các tỉnh, thành phố.
2.1. Tuyến trình khen thưởng: thực hiện theo Điều 27 Quy chế. Cần lưu ý một số Điểm sau:
- Việc xét khen thưởng về công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động Ngân hàng do Thủ trưởng các đơn vị quyết định hoặc trình Thống đốc NHNN quyết định.
- Theo quy định về tuyến trình tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ, đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bậc cao (Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, các loại Huân chương, Huy chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước) cho các đơn vị và cá nhân trong Ngành do NHNN xét trình Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; không trình qua tuyến UBND tỉnh, thành phố, các tổ chức Đoàn thể, Liên minh hoặc Hiệp hội.
- Đối với tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng: Thủ trưởng các đơn vị có quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng trình Thống đốc NHNN (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng).
2.2. Thẩm quyền quyết định khen thưởng (Điều 25)
Khi thực hiện cần lưu ý:
- Các đơn vị trong Ngành không có thẩm quyền quyết định tặng Cờ thi đua cho các tập thể không thuộc bộ máy tổ chức do mình quản lý.
- Cơ quan thường trực các Hiệp hội không xét khen thưởng các danh hiệu thi đua như Cờ thi đua, Chiến sỹ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác về hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn cho các cá nhân và tập thể thành viên của Hiệp hội; chỉ xét khen thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc Cơ quan thường trực Hiệp hội.
- Về nguyên tắc, Thống đốc NHNN đã uỷ quyền cho Thủ trưởng một số đơn vị quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”. Như vậy, cũng có nghĩa là Thủ trưởng các đơn vị đó có quyền quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho tập thể cơ sở, tập thể nhỏ thuộc đơn vị và chính bản thân đơn vị đó.
Ví dụ: Giám đốc Học viện Ngân hàng có quyền quyết định công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các tập thể thuộc Học viện Ngân hàng và tập thể là Học viện Ngân hàng.
Tuy nhiên, việc Thủ trưởng đơn vị quyết định cộng nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho cả đơn vị mình (như ví dụ trên) là không cần thiết. Vì, khi đơn vị đề nghị khen thưởng hình thức cao hơn thì kết quả khen thưởng của các tập thể cơ sở và tập thể nhỏ trong đơn vị được tính vào thành tích chung của toàn đơn vị để được khen thưởng.
2.3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng (Điều 29, 30)
Cần lưu ý thêm một số Điểm sau:
- Các mẫu biểu về báo cáo thành tích thực hiện theo phụ lục hướng dẫn tại công văn này.
- Về gửi các quyết định Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động xuất sắc…trường hợp không có các quyết định thì có thể gửi thay thế bằng các bản chụp của Bằng khen hoặc Giấy chứng nhận trong hồ sơ.
- Văn bản xác nhận của Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố về thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng bao gồm cả các Chi nhánh NHTMCP đang hoạt động trên địa bàn do NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố quản lý và đề xuất hình thức khen thưởng tương xứng với thành tích đạt được của đơn vị.
Riêng đối với các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đề nghị, Giám đốc NHNN Chi nhánh không phải xác nhận thành tích.
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (nộp thuế) của tập thể và Thủ trưởng đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước:
* Đối với Cờ thi đua của Chính phủ, phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của năm đề nghị khen thưởng.
* Đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của năm đề nghị khen thưởng và 2 năm liền kề trước đó.
* Đối với Huân chương, phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của năm đề nghị khen thưởng và 4 năm liền kề trước đó.
- Ý kiến hiệp y của UBND tỉnh, thành phố (nếu có) về việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và địa phương (đối với đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bậc cao cho tập thể và Lãnh đạo đơn vị).
- Đối với hồ sơ khen thưởng đột xuất và khen thưởng theo chuyên đề: thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 30 Quy chế (Chú ý: khen thưởng đột xuất không nhất thiết phải họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị để xét mà do Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc trình cấp trên quyết định khen thưởng để bảo đảm tính kịp thời).
2.4. Về thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng (Điều 32)
Khen thưởng thường xuyên và khen thưởng theo niên hạn quy định tại Khoản 1 Điều 32 Quy chế được thực hiện như sau:
a. Khen thưởng thường xuyên
Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 32 “Đối với Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Đợt 1 chậm nhất vào ngày 28/2, đợt 2 chậm nhất ngày 30/8 hàng năm…” được hiểu là trong một năm HĐTĐ Ngành sẽ nhận hồ sơ làm 2 đợt nhằm tạo Điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong quá trình hoàn thiện hồ sơ theo quy định, tránh tình trạng hồ sơ dồn vào 1 đợt đầu năm. Tuy nhiên vẫn bảo đảm nguyên tắc là trong 1 năm chỉ xét để trình khen thưởng một lần đối với một tập thể, một cá nhân.
Ví dụ: Ngân hàng A đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho ông P. HĐTĐ Ngành họp xét (đợt 1) thấy thành tích đạt được của ông P. chưa tương xứng với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, HĐTĐ Ngành đề nghị Thống đốc NHNN tặng Bằng khen. Nếu sau đó (đợt 2), Chi nhánh lại tiếp tục đề nghị HĐTĐ Ngành xét Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông P. là không đúng với quy định nên HĐTĐ Ngành sẽ không xét.
b. Khen thưởng theo niên hạn
- Đối với đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thống đốc: thời hạn gửi hồ sơ về Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất 30 ngày trước thời Điểm đơn vị dự kiến tổ chức kỷ niệm ngày thành lập.
- Đối với đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên, thực hiện theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2.5. Quy trình xét khen thưởng (Điều 33)
a. Vụ Thi đua - Khen thưởng là đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị.
- Đối với hồ sơ gửi vượt cấp hoặc sai tuyến trình, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ gửi trả lại đơn vị để trình theo đúng quy định.
- Đối với các hồ sơ chưa đúng quy định, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ có thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ hoặc trả lại đơn vị trình trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Khi nhận được đề nghị bổ sung hồ sơ, đơn vị cần khẩn trương hoàn chỉnh và gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng trong 05 ngày làm việc tiếp theo.
b. Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ của đơn vị, Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, tổng hợp trình HĐTĐ Ngành xét hoặc trình Thống đốc NHNN quyết định.
c. Thông báo kết quả xét khen thưởng, kết quả khen thưởng:
- Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng NHNN và Nghị quyết của HĐTĐ Ngành, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ thông báo bằng văn bản kết quả xét khen thưởng của Hội đồng cho đơn vị trình biết. Tuỳ theo tính chất từng trường hợp cụ thể, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ có hình thức thông báo phù hợp như bằng văn bản hoặc qua điện thoại hoặc các hình thức khác nhằm bảo mật thông tin.
- Sau khi có quyết định khen thưởng của Thống đốc NHNN, Thủ tướng Chính phủ hoặc của Chủ tịch nước, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ thông báo cho đơn vị trình biết để tổ chức trao tặng theo thẩm quyền phân cấp hoặc lập kế hoạch chuẩn bị tổ chức lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng bậc cao.
Riêng đối với việc tổ chức đón nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: sau khi nhận được thông báo của Vụ Thi đua - Khen thưởng, đơn vị phải xây dựng kế hoạch, có Tờ trình Thống đốc NHNN (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để phối hợp triển khai tổ chức trao tặng đảm bảo sự thống nhất trong toàn Ngành, đúng quy định, đảm bảo trang trọng và tiết kiệm.
2.6. Về số lượng “Cờ thi đua của NHNN” hàng năm (Điều 34)
Tại Điều 34 đã quy định rõ số lượng Cờ thi đua của NHNN tặng hàng năm cho các tập thể xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua theo các khối:
a. Đối với 9 (chín) khu vực NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố: được phân chia như sau (theo danh Mục các đơn vị hành chính Việt Nam của Tổng Cục Thống kê, Nhà xuất bản Thống kê 2002):
- Khu vực các thành phố trực thuộc Trung ương gồm 5 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
- Khu vực Đồng bằng Sông Hồng gồm 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.
- Khu vực Đông bắc gồm 11 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang và Quảng Ninh.
- Khu vực Tây bắc gồm 4 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hoà Bình.
- Khu vực Bắc Trung bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế.
- Khu vực Duyên hải Nam Trung bộ gồm 5 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà.
- Khu vực Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng.
- Khu vực Đông Nam bộ gồm 7 tỉnh: Ninh Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tầu.
- Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long gồm 12 tỉnh: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.
b. Đối với khối Giáo dục Đào tạo gồm: Học viện Ngân hàng và Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
c. Đối với các TCTD và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ thông báo cụ thể cho từng đơn vị vào tháng 12 hàng năm.
VI. QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG (CHƯƠNG V)
1. Trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng
- Đối với các Tổ chức tín dụng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, Quỹ Tín dụng Nhân dân cơ sở, các doanh nghiệp trực thuộc và các Hiệp hội do NHNN quản lý: thực hiện trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua - Khen thưởng và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các đơn vị khác thuộc NHNN thực hiện việc quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng theo quy định của Thống đốc NHNN và hướng dẫn của Vụ Kế toán - Tài chính.
2. Nguyên tắc chi thưởng (Điều 39)
Việc chi tiền thưởng theo nguyên tắc một đối tượng trong cùng một thời Điểm và cùng một thành tích, nếu được khen thưởng với nhiều hình thức khác nhau thì chỉ được nhận mức tiền thưởng cao nhất. Nguyên tắc này được hiểu thông qua các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Ông Z năm 2006 đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, đồng thời được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở, thì ông Z chỉ được nhận tiền thưởng của danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
Ví dụ 2: Ông C năm 2006 được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở, đồng thời được công nhận Chiến sỹ thi đua Ngành, thì ông C được nhận tiền thưởng Chiến sỹ thi đua cơ sở và cả tiền thưởng Chiến sỹ thi đua Ngành, vì danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng xét cho thành tích của 3 năm liên tục, trong khi đó Chiến sỹ thi đua cơ sở chỉ xét thành tích trong 1 năm.
Các ví dụ này được áp dụng tương tự đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
VII. QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG (CHƯƠNG VI)
Khi tập thể, cá nhân được khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, ngoài việc được nhận Bằng khen, Giấy chứng nhận, khung Bằng khen, khung Giấy chứng nhận và một Khoản tiền theo quy định. Đối với cá nhân kết quả khen thưởng là căn cứ để đánh giá cán bộ, xét lên lương trước thời hạn hàng năm, là cơ sở để xem xét quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo các cấp. Đối với các tập thể, có quyền sử dụng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng để tuyên truyền thành tích, quảng bá thương hiệu của đơn vị.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
- Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Thống đốc NHNN về toàn bộ công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi đơn vị quản lý.
- Khi làm thủ tục trình và ký xác nhận Báo cáo thành tích phải bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác trong Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị (HĐTĐ đơn vị) là cơ quan giúp Thủ trưởng đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng. Tại Chương VII Quy chế Thi đua - Khen thưởng Ngành đã quy định rõ thành phần và nguyên tắc làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị. Căn cứ vào các quy định tại Chương VII, Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị mình, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị theo hướng sau:
- Phối hợp với tổ chức Đảng, Công đoàn và các đoàn thể trong đơn vị tổ chức các phong trào thi đua; phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến của đơn vị; tổ chức tuyên truyền các gương người tốt, việc tốt của đơn vị.
- Xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng hoặc trình Thống đốc NHNN khen thưởng.
- Thông qua kế hoạch thi đua của đơn vị trình Thủ trưởng đơn vị quyết định.
- Tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị trong việc tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị hàng năm.
3. Quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý toàn bộ hồ sơ về công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi mình quản lý.
- Đối với các Báo cáo thành tích chi tiết khi đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc NHNN, không phải gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành mà do đơn vị quản lý, lưu trữ theo quy định.
- Đối với các Báo cáo thành tích chi tiết và Tóm tắt thành tích khi đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước, các đơn vị phải gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành để xét và trình cấp trên khen thưởng.
4. Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị
a. Tổ chức bộ máy (Điều 55)
Quy định cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng tại NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố: về nguyên tắc các đơn vị phải thực hiện đúng quy định tại Điều 55 là bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, trong Điều kiện cụ thể của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có thể giao thêm nhiệm vụ khác, nhưng công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ chính của cán bộ chuyên trách đó.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy tổ chức hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị quy định theo hướng sau:
- Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn đơn vị.
- Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thi đua cho toàn đơn vị trong từng thời kỳ.
- Giúp Thủ trưởng đơn vị phát động, tổ chức, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong toàn đơn vị, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị.
- Phổ biến các quy định của Nhà nước, quy định của Ngành về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn đơn vị.
- Xây dựng quy định, hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị.
- Quản lý Quỹ Thi đua - Khen thưởng của đơn vị theo quy định.
- Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị được khen thưởng.
- Lập báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị gửi NHNN theo đúng thời hạn quy định.
- Thực hiện công tác lưu trữ tài liệu về công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị.
- Các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng đơn vị giao.
Công văn và các mẫu biểu đính kèm hướng dẫn thực hiện Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng này thay thế Công văn hướng dẫn số 10354/NHNN-TĐKT ngày 28/11/2006 của Ngân hàng Nhà nước. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thi đua - Khen thưởng) để phối hợp xem xét, xử lý./.
Nơi nhận: | TL. THỐNG ĐỐC |
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 40/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế Thi đua-Khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Thông tư 08/2018/TT-NHNN hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Thông tư 17/2019/TT-NHNN hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Công văn 11969/NHNN-TĐKT về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 11969/NHNN-TĐKT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/11/2007
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Văn Khách
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra