BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh; |
Trả lời công văn số 148/MSN/2009 ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Công ty TNHH truyền thông Megastar, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về trị giá tính thuế, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu:
Căn cứ điểm đ.3.2 khoản 2 mục VII phần II Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính, trường hợp tiền bản quyền, phí giấy phép không xác định được tại thời điểm nhập khẩu do phụ thuộc doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng, thì người khai hải quan phải khai báo và cam kết bằng văn bản về việc khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác định trị giá tính thuế đầy đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ thuế.
Quy định nêu trên cũng sẽ được áp dụng để tính và thu thuế liên quan đến khoản tiền bản quyền mà công ty phải trả cho Studio ở nước ngoài.
Tuy nhiên, theo trình bày của Công ty thì do tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh phim ảnh mà quá trình triển khai trên thực tế quy định trên còn nhiều bất cập.
Để có cơ sở giải quyết sát với thực tế trường hợp nhập khẩu của Công ty, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh có ý kiến về các kiến nghị của Công ty, đồng thời đề xuất giải pháp quản lý cụ thể.
2. Về các vướng mắc khác của Công ty liên quan đến thuế nhà thầu, cách thức hạch toán kế toán … Tổng cục Hải quan đã chuyển kiến nghị của Công ty tới đơn vị chức năng là Tổng Cục thuế để hướng dẫn Công ty thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty biết./.
(Công văn kiến nghị của Công ty được gửi kèm theo công văn này).
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG MEGASTAR | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/MSN/2009 | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế)
Công ty TNHH Truyền thông Megastar (sau đây gọi tắt là Công ty), địa chỉ: 126 đường Hùng Vương, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, điện thoại: 22220228, fax: 22220300, mã số thuế: 0303675393, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 2460/GP ngày 23/02/2005 và các Giấy phép điều chỉnh số 2460/GPĐC1 ngày 28/7/2005, số 2460/GCNĐC2-BKH ngày 10/10/2006 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, Giấy chứng nhận đầu tư số 321120000015 ngày 10/8/2007 về việc thành lập Chi nhánh Công ty Truyền thông Megastar tại Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cấp, giấy phép đăng ký lại theo Luật doanh nghiệp số 411022000289 do UBND Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 31 tháng 7 năm 2008.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: Xây dựng và điều hành cụm rạp chiếu phim tại địa điểm được phép; nhập khẩu phim ảnh để chiếu tại các cụm rạp của doanh nghiệp; được phép khai thác những phim này tại rạp của các đơn vị chiếu phim khác; khai thác mặt bằng trong khuôn viên cụm rạp của doanh nghiệp để quảng cáo phục vụ cho hoạt động chiếu phim của doanh nghiệp…
Công ty xin Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động phát hành phim:
Công ty ký hợp đồng với các hãng phim ở nước ngoài (sau đây gọi là studio) để phát hành phim ở Việt Nam sau khi đã được kiểm duyệt nhập khẩu và lưu hành. Phim được chiếu tại các cụm rạp của Công ty và các rạp chiếu phim khác. Studio huởng phí bản quyền phim. Công ty tự quyền quyết định hợp đồng với rạp chiếu nào, giá cả ra sao và phát hành hoá đơn GTGT cho doanh thu phát hành với các rạp chiếu (gọi là A). Công ty có hoá đơn/chứng từ đầu vào cho các chi phí phát hành phát sinh như: bản phim, thuế nhập khẩu, kiểm duyệt, vận chuyển bản phim, quảng cáo, lương nhân viên áp thu… (gọi là B). Công ty được hưởng 1 khoản % tính trên doanh thu phát hành A (gọi là C). Phí bản quyền được tính trên doanh thu phát hành sau khi trừ đi chi phí phát hành và phần trăm công ty được hưởng (gọi là D). Studio xuất hoá đơn cho (D). Các bản phim sau 1 khoảng thời gian quy định trong hợp đồng sẽ được trả lại cho hãng phim nước ngoài hoặc đem đi tiêu huỷ tại Việt Nam sau khi có ý kiến đồng ý của hãng phim nước ngoài. (tạm nhập tái xuất)
Các loại thuế Công ty đang nộp/nộp thay như sau:
1. Thuế GTGT thuế suất thuế GTGT cho doanh thu phát hành phim là 5%.
2. Thuế nhập khẩu, Thuế GTGT, hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu phát sinh khi Công ty nhập các bản phim về (1 bộ bao gồm nhiều cuộn). Giá trị tính thuế nhập khẩu mà hải quan đang áp cho Công ty bao gồm 2 phần: (a) giá trị vật chất của bản phim và (b) phí bản quyền. Giá trị (a) có thể xác định được giá trị vào thời điểm nhập khẩu căn cứ vào hoá đơn mua bản phim. Đối với 1 số studio, Công ty không phải trả tiền cho việc mua bản phim. Do vậy giá trị (a) được tính theo giá trị hoá đơn đi kèm hàng. Giá trị (b) chỉ xác định được sau khi kết thúc việc khai thác phim mà thời gian này trung bình là 6 tháng. Tuy nhiên, có những phim kéo dài lắc nhắc trong cả năm vì có những buổi chiếu tập thể, họ yêu cầu chiếu những phim cũ mà họ thích hoặc phù hợp với mục đích của họ.
Do (b) chỉ được xác định sau khi kết thúc phim nhưng Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh nói không thể chờ đến khi đó để thu thuế nhập khẩu, họ chỉ chấp nhận 60 ngày. Do vậy, khi mở tờ khai hải quan, Công ty phải làm giấy cam kết bổ sung phí bản quyền sau 60 ngày kể từ ngày thông quan. Trong khoảng thời gian đó, Công ty phải bổ túc hồ sơ để tính bổ sung thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu. Bên cạnh hai loại thuế trên, Công ty còn phải nộp một khoản tiền phạt chậm nộp cho khoản thuế bổ sung. Tiền phạt chậm nộp được tính kể từ ngày thứ 31 (so với ngày trên tờ khai hải quan) đến ngày ra quyết định ấn định thuế bổ sung. Lý do của tiền phạt chậm nộp là đáng lý Công ty phải kê khai đầy đủ tiền thuế ngay lúc mở tờ khai, nhưng tiền thuế bổ sung này lại không thể khai báo ngay lúc đó (do chưa xác định được giá trị). Vì thế khi khai báo bổ sung sau 60 ngày là Công ty đã bị chậm nộp thuế nên bị phạt. Nhưng sau 60 ngày, Công ty vẫn còn khai thác phim nên vẫn còn phát sinh phí bản quyền. Và cứ mỗi lần khai bổ sung là Công ty phải nộp thêm tiền phạt chậm nộp. Phim được khai thác càng lâu, thì số ngày phạt chậm nộp càng nhiều.
Và thường là sau khi thông quan, tờ khai hải quan được chuyển xuống kho. Mỗi lần khai bổ sung là Công ty phải xuống kho lưu trữ lục lại tờ khai gốc rất mất thì giờ. Càng về sau, chứng từ trong kho càng nhiều, việc lục lại tờ khai gốc càng mất thì giờ hơn. Không những Công ty mệt mỏi mà nhân viên Cục Hải quan TP.HCM cũng mệt mỏi vì 1 tờ khai mà cứ làm tới lui nhiều lần. Mà mỗi khi nhập các bản phim của 1 phim mới. Công ty phải nhập làm nhiều lần, trung bình 3-4 lần cho 1 phim. Mỗi năm Công ty phải nhập trên 50 phim. Vì vậy, mỗi lần thấy tờ khai của Công ty Megastar là nhân viên hải quan ngao ngán. Công ty đã yêu cầu bộ phận mở tờ khai hải quan hướng dẫn quy trình cho Công ty sao cho đỡ mất thì giờ của 2 bên và đỡ tốn kém cho Công ty (vì Công ty hợp đồng nhờ dịch vụ làm) nhưng chưa nhận được sự hướng dẫn nào thoả đáng. Và theo như ý kiến của các cán bộ hải quan TP.HCM thì đây là lần đầu tiên họ gặp trường hợp này nên cũng không dám hướng dẫn như thế nào. Vì vậy, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình bổ sung tiền bản quyền như đã trình bày ở trên.
3. Thuế nhà thầu nộp thay: 10% thuế TNDN trên phí bản quyền (D).
Công ty kiến nghị:
1. Công ty xin Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) hướng dẫn quy trình mở tờ khai, khai báo bổ sung. Ví dụ: hải quan mở sổ theo dõi cho riêng Công ty cho từng bộ phim. Mỗi bộ phim được nhập trong nhiều lần tương ứng với nhiều tờ khai. Giá trị khai báo bổ sung sau khi xác định phí bản quyền là cho toàn bộ phim. Công ty có thể khai đại diện cho 1 tờ khai nào đó, không cần chia nhỏ giá trị cho từng tờ khai. Mỗi lần khai báo giá trị bổ sung thì không cần lục lại tờ khai gốc vì đã ghi trong sổ.
2. Công ty xin Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) xem xét trường hợp này có bị phạt chậm nộp không?
Công ty thấy vô lý cho việc phạt chậm nộp vì theo điểm đ3.2 phần VII của Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định giá trị hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thì:
“Trường hợp tiền bản quyền, phí giấy phép không xác định được tại thời điểm nhập khẩu do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả tiền bản quyền, thì người khai hải quan phải khai báo và cam kết bằng văn bản về việc khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác định trị giá tính thuế đầy đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế”.
Rõ ràng là tại thời điểm nhập khẩu, Công ty không thể xác định phí bản quyền để nộp thuế. Công ty không cố tình nộp chậm thuế. Công ty không thể hiểu nổi là dù đã có văn bản quy định nhưng Cục Hải quan TP.HCM vẫn cứng nhắc phạt chậm nộp.
3. Công ty xin Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) xem xét việc phí bản quyền bị đánh thuế 2 lần. Lần đầu là tại khâu nhập khẩu, lần 2 là khi chuyển trả phí bản quyền. Nghĩa là sau khi khai thác phim xong và đã xác định phí bản quyền, Công ty phải khai báo giá trị bản quyền để tính thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu bổ sung. Sau đó khi trả tiền, Công ty giữ lại 10% thuế nhà thầu để nộp.
Trước đây Công ty đã có hỏi cán bộ Hải quan thì được biết “nếu doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu trên tiền bản quyền rồi thì sẽ không cần phải nộp thuế nhà thầu khi chuyển trả tiền cho Studio”. Sau đó doanh nghiệp có cử nhân viên đến Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ của Cục thuế TP.HCM hỏi về vấn đề này thì Cục Thuế trả lời như sau “mặc dù doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế nhập khẩu trên tiền bản quyền rồi thì doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế nhà thầu khi thanh toán tiền cho Studio bình thường”. Vì vậy Công ty kính mong Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) vui lòng hướng dẫn cho chúng tôi cách trả lời nào là đúng, và những văn bản nào có liên quan.
4. Hiện nay Công ty đang tính thuế nhà thầu dựa trên giá trị bản quyền chuyển trả cho Studio. Thuế suất thuế TNDN nhà thầu là 10%, không chịu thuế GTGT. Kính mong Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) cho biết hiện nay Công ty đang tính như vậy có đúng hay không? Xin vui lòng hướng dẫn cụ thể.
5. Hoặc Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) có cách hướng dẫn thuế khác cho Công ty. Thật ra Công ty chỉ là đại lý phát hành và hưởng tỷ lệ phát hành nào đó. Nếu doanh thu thuê phim khai thác được ít không đủ cho chi phí phát hành thì Công ty không phải trả phí bản quyền. Thậm chí nếu âm (doanh thu trừ chi phí), khoản âm được cấn trừ vào phí bản quyền phim kế tiếp. Thuế nhập khẩu xét trên khía cạnh là Công ty nộp nhưng sau đó cũng trừ vào doanh thu thuê phim để ra phí bản quyền phải trả, nghĩa là cuối cùng studio gánh chịu thuế nhập khẩu. Sau đó khi Công ty chuyển tiền, studio bị trừ thuế 1 lần nữa.
Việc này có thể xét trên khía cạnh là studio tạm nhập bản phim vào Việt Nam để khai thác. Sau khi khai thác phim xong, bản phim sẽ xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy tại chỗ có biên bản làm việc với cơ quan chức năng. Như vậy sẽ không phát sinh thuế gì ở khâu nhập khẩu vì đây là hàng tạm nhập tái xuất. Studio sẽ chịu 1 loại thuế là thuế nhà thầu là 10% tính trên phí bản quyền chuyển trả.
6. Công ty xin Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) có ý kiến hướng dẫn về cách hạch toán kế toán mà Công ty đang áp dụng. Công ty đang hạch toán như sau:
- Doanh thu cho thuê phim: Công ty có phát hành hóa đơn và ghi vào Tài khoản doanh thu 511 (A). Công ty kê khai 5% thuế GTGT đầu ra.
- Chi phí phát hành phim (thuế nhập khẩu, quảng cáo, vận chuyển bản phim, lương nhân viên áp thu…): Công ty có hóa đơn đầu vào và hạch toán vào Tài khoản giá vốn hàng bán 632 (B). Công ty kê khai thuế GTGT đầu vào.
- Phí bản quyền: Công ty có hóa đơn từ studio và hạch toán vào Tài khoản giá vốn hàng bán 632 (D). (D) bằng (A)-(B)-(C).
- Phí phát hành Công ty được hưởng tính trên % của doanh thu cho thuê phim (C): nhìn từ tài khoản, thì đây là lợi nhuận gộp được tính bằng 511 (A) - 632 (B) – 632 (D).
Công ty lại thấy có cách hạch toán khác:
- Doanh thu cho thuê phim: Công ty có phát hành hóa đơn và ghi vào tài khoản phải trả 331 (A) (không ghi nhận doanh thu). Công ty kê khai 5% thuế GTGT đầu ra.
- Chi phí phát hành phim (thuế nhập khẩu, quảng cáo, vận chuyển bản phim, lương nhân viên áp thu…): Công ty có hóa đơn đầu vào và hạch toán vào tài khoản phải trả 331 (A) (không ghi nhận vào chi phí). Công ty có thuế GTGT đầu vào. Công ty xin hỏi là Công ty có được kê khai thuế GTGT đầu vào?
- Phí phát hành Công ty được hưởng tính trên % của doanh thu cho thuê phim (C): Công ty phát hành hóa đơn GTGT cho nước ngoài và ghi nhận vào Tài khoản doanh thu 511. Công ty không biết doanh thu này có chịu thuế GTGT? Nếu có thì thuế suất là bao nhiêu %?
- Phí bản quyền: Công ty có hóa đơn từ studio và hạch toán vào tài khoản phải trả 331 (D).
Công ty mong sớm nhận được ý kiến và hướng dẫn của Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) để Công ty thực hiện cho đúng theo pháp luật.
Trong trường hợp Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) chưa rõ về nội dung văn bản Công ty trình bày, xin vui lòng liên lạc Chị Trịnh Ngọc Đài Trang theo số điện thoại 08-22220228.
Công ty xin chân thành cảm ơn.
Đính kèm: | Công ty TNHH Truyền Thông Megastar |
- 1Thông tư 40/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 15324/TCHQ-TXNK năm 2014 về chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1486/TCHQ-TXNK năm 2015 về chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 118/TCHQ-KTTT chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 118/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/01/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Dương Phú Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực