Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/BGDĐT-GDTX | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo.
Nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ). Để triển khai phổ biến Tài liệu này trong các TTHTCĐ, Bộ GDĐT đề nghị các sở GDĐT chỉ đạo một số vấn đề sau:
1. Nội dung tuyên truyền:
a) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo;
b) Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông sau 2015;
c) Một số vấn đề về Kỳ thi THPT quốc gia năm 2015;
d) Một số vấn đề về Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Các báo cáo viên có thể tham khảo: Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Nghị quyết số 44/NQ-CP về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành.
Nội dung tài liệu được đăng tải trên website: http://www.moet.gov.vn của Bộ GDĐT.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Hình thức thực hiện:
- Mở các lớp chuyên đề phổ biến cho người dân tại các TTHTCĐ xã, phường, thị trấn;
- Lồng ghép, tích hợp nội dung tuyên truyền vào các chuyên đề khác của địa phương để thu hút được sự tham gia đông đảo của người dân.
b) Thời gian thực hiện: ngay sau khi nhận được tài liệu tuyên truyền.
c) Giáo viên, báo cáo viên: là cán bộ quản lý các trường tiểu học, trường trung học cơ sở đóng trên địa bàn xã. Ngoài ra có thể mời các cán bộ, chuyên viên sở GDĐT, phòng GDĐT, hiệu trưởng trường trung học phổ thông, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên tham gia.
Nhận được công văn này, Bộ GDĐT đề nghị các sở GDĐT triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo tổng kết năm học về công tác giáo dục thường xuyên. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phản ảnh về Bộ (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để kịp thời giải quyết (Mọi chi tiết liên hệ với ông Nguyễn Xuân Thủy - chuyên viên Vụ Giáo dục thường xuyên, điện thoại 0943418666, Email: xuanthuy@moet.edu.vn.).
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP
VỀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ SỐ 30/2014/TT-BGDĐT NGÀY 28/8/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Dùng để phổ biến tại các trung tâm học tập cộng đồng)
MỤC LỤC
Nội dung | Trang |
Mở đầu |
|
Phần 1 Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá HS Tiểu học |
|
Phần 2 Hỏi – đáp về đánh giá HS Tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT |
|
MỞ ĐẦU
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo”, “Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội”, ngày 28/8/2014 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học.
Hiện nay, theo báo cáo của Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố, giáo viên tại các trường Tiểu học đã được tập huấn và triển khai nghiêm túc Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT. Để nâng cao nhận thức của cộng đồng về các nội dung liên quan đến Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ; giúp các giáo viên, cán bộ quản lý thực hiện tốt Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT , Bộ Giáo dục và đào tạo biên soạn Tài liệu Hỏi – đáp về đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30. Hi vọng Tài liệu sẽ giúp các bậc phụ huynh, học sinh và cộng đồng hiểu rõ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT từ đó giúp con em mình học tập tốt hơn.
Bộ Giáo dục và đào tạo mong nhận được những góp ý, nhận xét, bổ sung của bạn đọc để Tài liệu ngày càng hoàn thiện, góp phần giải quyết những bất cập về việc đánh giá học sinh Tiểu học trong những năm qua và nâng cao chất lượng giáo dục.
Xin trân trọng cảm ơn!
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt | Viết đầy đủ |
GDĐT | Giáo dục và Đào tạo |
GV | Giáo viên |
HS | Học sinh |
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT | Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học. |
Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT | Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học. |
Phần 1
THÔNG TƯ SỐ 30/2014/TT-BGDĐT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2014/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GDĐT;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Thông tư ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định đánh giá học sinh Tiểu học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014. Thông tư này thay thế Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT, Giám đốc các sở GDĐT chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh Tiểu học bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
2. Văn bản này áp dụng đối với trường Tiểu học; lớp Tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục Tiểu học.
Điều 2. Đánh giá học sinh Tiểu học
Đánh giá học sinh Tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh Tiểu học.
Điều 3. Mục đích đánh giá
1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học.
2. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá
1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục Tiểu học.
3. Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của HS:
a) Tự phục vụ, tự quản;
b) Giao tiếp, hợp tác;
c) Tự học và giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của HS:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.
2. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học
1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh.
2. Giáo viên đánh giá:
a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của HS về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ;
b) Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;
c) Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;
d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;
đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.
3. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:
a) Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên;
b) Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
4. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá:
Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.
Điều 8. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
1. Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc;
b) Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận;
c) Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
Điều 9. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của HS
1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ HS và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
Điều 10. Đánh giá định kì kết quả học tập
1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.
2. Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh:
a) Mức 1: Học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;
b) Mức 2: Học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học;
c) Mức 3: Học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
3. Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân.
Điều 11. Tổng hợp đánh giá
1. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về:
a) Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành;
b) Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
c) Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
d) Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học.
2. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào học kì II hoặc năm học mới.
Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt
Dựa trên quy định đánh giá học sinh Tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học sinh.
1. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập, nếu khả năng của học sinh có thể đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt, nếu khả năng của học sinh đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đánh giá học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 13. Hồ sơ đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá là minh chứng cho quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; là thông tin để tăng cường sự phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học sinh.
2. Hồ sơ đánh giá từng năm học của học sinh gồm:
a) Học bạ;
b) Sổ theo dõi chất lượng giáo dục;
c) Bài kiểm tra định kì cuối năm học;
d) Phiếu hoặc sổ liên lạc trao đổi ý kiến của cha mẹ học sinh (nếu có);
đ) Giấy chứng nhận, giấy khen, xác nhận thành tích của học sinh trong năm học (nếu có).
Chương III
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 14. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình Tiểu học
1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) HS được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục: Hoàn thành;
- Đánh giá định kì cuối năm học các môn học theo quy định: đạt điểm 5 (năm) trở lên;
- Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt;
- Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt;
b) Đối với học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học: giáo viên lập kế hoạch, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ từng học sinh; đánh giá bổ sung để xét Hoàn thành chương trình lớp học;
c) Đối với những học sinh đã được giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ mà vẫn chưa đạt ít nhất một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, bài kiểm tra định kì, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp;
d) Kết quả xét hoàn thành chương trình lớp học được ghi vào học bạ.
2. Xét hoàn thành chương trình Tiểu học:
HS hoàn thành chương trình lớp 5 (năm) được xác nhận và ghi vào học bạ: Hoàn thành chương trình Tiểu học.
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá chất lượng học sinh cuối năm học hoặc cuối cấp học và đảm bảo trách nhiệm của giáo viên dạy lớp năm học trước và giáo viên nhận lớp ở năm học sau; giúp giáo viên nhận lớp trong năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết về quá trình và kết quả học tập, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh như sau:
a) Đối với học sinh lớp 1 (một), 2 (hai), 3 (ba), 4 (bốn), hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng dạy trong lớp và giáo viên sẽ nhận lớp vào năm học tiếp theo:
- Cùng ra đề kiểm tra định kì cuối năm học và cùng tham gia coi, chấm bài kiểm tra;
- Bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này; trao đổi các nhận xét về những nét nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ nhận thức, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; ghi biên bản nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Đối với học sinh khối lớp 5 (năm):
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học chung cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở sẽ nhận học sinh lớp 5 (năm) vào học lớp 6 (sáu). Trong quá trình thực hiện, nếu có ý kiến chưa thống nhất thì hiệu trưởng xem xét, quyết định và báo cáo phòng GDĐT biết để theo dõi, chỉ đạo;
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên địa bàn tổ chức nghiệm thu, nhận bàn giao chất lượng giáo dục học sinh lớp 5 (năm) hoàn thành chương trình Tiểu học lên lớp 6 (sáu) phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.
Điều 16. Khen thưởng
1. Cuối học kì I và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh bình bầu những học sinh đạt thành tích nổi bật hay có tiến bộ vượt bậc về một trong ba nội dung đánh giá trở lên, đạt thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất khác; tham khảo ý kiến cha mẹ học sinh; tổng hợp và lập danh sách đề nghị hiệu trưởng tặng giấy khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Nội dung, số lượng học sinh được khen thưởng, tuyên dương do hiệu trưởng quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của sở GDĐT, phòng GDĐT
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện đánh giá học sinh Tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và đào tạo.
2. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá học sinh Tiểu học, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.
Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện đánh giá học sinh; báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào tạo.
2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh; xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học; xét lên lớp; duyệt kết quả đánh giá học sinh cuối năm học; quản lí học bạ trong thời gian học sinh học ở trường; chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
3. Tiếp nhận, giải quyết ý kiến thắc mắc, đề nghị của học sinh, cha mẹ học sinh về nhận xét, đánh giá, khen thưởng theo phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng.
4. Hướng dẫn giáo viên sử dụng học bạ đang dùng của học sinh các lớp tuyển sinh từ trước khi Thông tư này có hiệu lực để ghi nhận xét theo quy định tại Điều 11 của Quy định này hoặc dùng học bạ mới để thay thế trong những năm học sinh còn tiếp tục học Tiểu học.
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, chất lượng giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện hàng tháng;
c) Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh cho cha mẹ học sinh. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của học sinh. Duy trì mối liên hệ với cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục học sinh.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động giáo dục;
c) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền của học sinh
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường Tiểu học; tiếp nhận sự giáo dục để luôn tiến bộ.
2. Có quyền nêu ý kiến và được nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả đánh giá.
Phần 2
HỎI ĐÁP VỀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGDĐT
Câu hỏi 1. Tại sao phải thay đổi cách đánh giá học sinh Tiểu học?
Trả lời:
Theo quan niệm hiện nay, mục đích chính của hoạt động đánh giá HS là nhằm góp phần bảo đảm, nâng cao chất lượng giáo dục. Do vậy, cần có các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS học tập, rèn luyện để hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất.
Như vậy, nội dung khái niệm “đánh giá” hiện nay đã phát triển hơn so với trước đây. Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT về việc ban hành Quy định về đánh giá và xếp loại HS Tiểu học còn rất hạn chế về tác dụng giúp đỡ HS vì chỉ quy định đánh giá kết quả cuối cùng mà HS đạt được trong từng giai đoạn. Do vậy, Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT đã không còn phù hợp trong việc chỉ đạo dạy và học theo định hướng đổi mới, buộc phải thay đổi cách đánh giá cho phù hợp với xu thế phát triển và đường lối chỉ đạo trong giai đoạn mới.
Câu hỏi 2. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ban hành nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá HS Tiểu học nhằm 4 mục đích chính sau:
1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học.
2. Giúp HS có khả năng tự nhận xét, rút kinh nghiệm và tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ HS hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ HS) tham gia nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục HS.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Câu hỏi 3. Nguyên tắc đánh giá HS Tiểu học?
Trả lời:
4 nguyên tắc cơ bản khi đánh giá HS Tiểu học theoThông tư 30/2014/TT-BGDĐT:
1. Đánh giá vì sự tiến bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện HS thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS theo mục tiêu giáo dục Tiểu học.
3. Kết hợp đánh giá của GV, HS, cha mẹ HS, trong đó đánh giá của GV là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của HS, không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực cho HS, giáo viên và cha mẹ HS.
Câu hỏi 4. Nội dung đánh giá HS Tiểu học?
Trả lời:
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ban hành Quy định đánh giá HS Tiểu học bao gồm 3 nội dung chính sau:
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của HS:
- Tự phục vụ, tự quản;
- Giao tiếp, hợp tác;
- Tự học và giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của HS:
- Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
- Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
- Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
- Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
Câu hỏi 5. Việc đánh giá HS Tiểu học cần lưu ý những vấn đề gì?
Trả lời:
Việc đánh giá HS Tiểu học cần lưu ý một số vấn đề sau:
Cách đánh giá thường xuyên bằng nhận xét: GV cần vận dụng một cách linh hoạt, có thể bằng "lời nói" hoặc là “viết”. Giáo viên phải dựa vào mục tiêu, nội dung bài học, đối chiếu sản phẩm đạt được theo cách học của HS với yêu cầu của hoạt động, với chuẩn kiến thức, kỹ năng ; xem xét cả đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh… của HS để có nhận xét xác đáng, kịp thời, sao cho khích lệ được HS, làm cho các em hứng thú học tập, đồng thời tư vấn, hướng dẫn, giúp các em biết được những hạn chế và biết tự khắc phục.
Việc viết nhận xét cũng vận dụng linh hoạt: Viết vào vở hoặc phiếu học tập, hoặc bài kiểm tra của HS sao cho thuận tiện; giáo viên phối hợp với HS và phụ huynh cùng đánh giá, rút kinh nghiệm, hướng đến sự tiến bộ của HS.
Viết vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục: Sổ theo dõi chất lượng giáo dục thay thế sổ ghi điểm trước đây và cũng được coi như sổ nhật ký về đánh giá HS. Sổ này chỉ dành cho GV ghi nhận xét, theo dõi giúp đỡ HS.
Mặc dù Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT quy định, yêu cầu HS nào cũng được quan tâm đánh giá, GV không được “quên” em nào. Tuy nhiên, GV chỉ cần ghi những điểm nổi bật hoặc những điều cần thiết về HS để theo dõi và có biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời (đối với HS chưa hoàn thành GV giúp HS tự hoàn thành hoặc những HS hoàn thành tốt, GV giúp HS phát huy, có hứng thú học tập hơn). Không bắt buộc phải ghi nhận xét tất cả HS hằng tháng. Như vậy sẽ không còn thấy việc ghi nhận xét nặng nề, quá tải. Đương nhiên, GV sẽ mất thêm thời gian so với trước đây. Trước đây đã quy định GV vừa phải cho điểm vừa phải nhận xét, nhưng do nhiều GV chưa làm hết trách nhiệm, chỉ quen cho điểm mà không ghi nhận xét nên khi Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT quy định phải ghi nhận xét thì GV nghĩ đây là việc làm mới.
Theo cách đánh giá của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT , một GV dù dạy một hay nhiều môn, có thể chỉ cần thiết kế một cuốn sổ (sổ bằng giấy hoặc sổ điện tử) theo dõi chất lượng giáo dục, do GV quản lý, sử dụng. Sổ này có thể để tại lớp học hoặc tại trường hoặc mang về nhà, tùy theo điều kiện cụ thể. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT không yêu cầu mỗi GV phải có nhiều cuốn sổ.
Như vậy, GV và nhà trường có thể thiết kế một cuốn sổ theo dõi chất lượng chung để tại lớp học, miễn sao đạt mục đích yêu cầu của sổ theo dõi chất lượng giáo dục theo tinh thần của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT .
Mẫu sổ theo dõi chất lượng giáo dục do Bộ hướng dẫn chỉ là gợi ý, không bắt buộc giáo viên phải thực hiện theo mẫu đó; mặt khác, giáo viên có thể dùng sổ điện tử thay cho sổ bằng giấy. Các nhà trường cần thực hiện nghiêm chỉnh công văn số 68/BGDĐT- GDTrH của Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.
Câu hỏi 6. Việc bỏ chấm điểm thường xuyên xuất phát từ những lý do nào? Ở các nước khác có việc này không?
Trả lời:
Trước hết, việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, không chấm điểm là xuất phát từ thực tiễn. Trước khi triển khai Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT , việc đánh giá thường xuyên chưa khuyến khích, chưa tạo cơ hội để GV đổi mới phương pháp dạy học; nhiều phụ huynh chịu áp lực về điểm số; nhiều HS còn học vì điểm số, chưa ý thức được việc học là để phát triển năng lực, phẩm chất cho chính mình… chưa khuyến khích HS tự tin học tập, đặc biệt là những HS gặp khó khăn trong học tập.
Thứ hai, triển khai Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT là góp phần thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT. Trong đó, yêu cầu phải đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng giáo dục.
Thứ ba, đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, không chấm điểm là cách đánh giá tiếp cận với xu thế đánh giá hiện đại của các nước phát triển. Khi thực hiện đánh giá thường xuyên đối với HS Tiểu học, nhiều nước trên thế giới đã không dùng điểm số.
Câu hỏi 7. Ưu điểm của việc đánh giá bằng nhận xét so với đánh giá bằng điểm số?
Trả lời:
Việc đánh giá bằng điểm số trong thời gian vừa qua thường được sử dụng để đo lường kết quả học tập của HS, phân loại HS. Đánh giá bằng điểm số tạo ra nhiều áp lực với HS, phụ huynh, đặc biệt đối với HS gặp khó khăn trong học tập. Thực tế cho thấy, điểm số chưa chắc đã đánh giá đúng năng lực của HS vì kết quả làm bài của HS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đề kiểm tra có ra theo đúng yêu cầu của chương trình không; tâm trạng của HS khi làm bài thế nào… Điểm số sẽ tạo ra sự so sánh giữa các HS với nhau, là một trong những nguyên nhân nảy sinh tâm lý đố kỵ, tình trạng học trước chương trình, học thêm. Do đó, việc nhận xét sự tiến bộ, hướng dẫn để HS thành công sẽ có tác dụng góp phần bồi dưỡng động cơ học tập đúng đắn và động viên các em phấn đấu vươn lên trong học tập. Chính sự thành công trong học tập sẽ mang lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, giúp HS thích học và học tốt hơn.
Câu hỏi 8. Đánh giá vì sự tiến bộ của HS nghĩa là thế nào ?
Trả lời:
Đánh giá vì sự tiến bộ của HS nghĩa là GV coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; Coi trọng đánh giá ngay trong quá trình học tập của HS, biết được HS đạt kết quả bằng cách nào, vận dụng kết quả đó như thế nào, giáo viên tư vấn, giúp đỡ để HS hoàn thành nội dung học tập và có phương pháp học tốt hơn; hướng dẫn HS biết tự rút kinh nghiệm và nhận xét, góp ý cho bạn, khuyến khích cha mẹ tham gia đánh giá HS, từ đó giúp HS phát huy được khả năng của bản thân; giúp HS tự tin, thích học, say mê tìm tòi sáng tạo trong quá trình học để phát triển năng lực, phẩm chất của chính HS.
Câu hỏi 9. Câu nhận xét xác đáng có gì khác với câu nhận xét đúng (xác thực, chính xác)?
Trả lời:
Chất lượng giáo dục chỉ có được nếu HS tự tin, thích học, say mê tìm tòi sáng tạo trong quá trình học, từ đó phát triển năng lực, phẩm chất của chính HS. Với cùng một kết quả học tập nhưng các HS khác nhau lại cần sự cố gắng khác nhau, nếu chỉ nhận xét về kết quả đạt được (thường được coi là Câu nhận xét đúng) thì sẽ không phù hợp với các HS khác nhau. Vì vậy, GV cần dựa vào mục tiêu, nội dung bài học, đối chiếu sản phẩm đạt được theo cách học của học HS với chuẩn kiến thức, kĩ năng; xem xét, cân nhắc các đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh… của HS để có nhận xét xác đáng, kịp thời, sao cho khích lệ được HS, làm cho các em hứng thú học tập; đồng thời tư vấn, hướng dẫn các em phát hiện được những hạn chế và biết tự mình khắc phục.
VD: Có 2 HS A (là HS có hoàn cảnh khó khăn, hay phải nghỉ học do sức khỏe yếu, lực học yếu) và HS B (gia đình có điều kiện tốt, là HS giỏi của lớp) làm bài kiểm tra cùng được 7 điểm thì GV cần có nhận xét, đánh giá khác nhau:
- Đối với HS A được GV nhận xét có cố gắng, cần phát huy và được các bạn trong lớp ghi nhận vì sự tiến bộ so với tuần trước, tháng trước; từ đó khích lệ được HS A, làm cho em tự tin, thích học, say mê và hứng thú học tập hơn;
- Đối với HS B thì GV phải tìm hiểu nguyên nhân và có thể thể hiện sự băn khoăn vì điểm 7 là thấp hơn so với khả năng và điều kiện học tập của HS B, điểm 7 cho thấy HS B chưa có tiến bộ so với trước để giúp HS B biết tự xem lại mình để tự khắc phục và tiến bộ.
Câu hỏi 10. Tại sao lại phải kết hợp đánh giá của GV, HS, cha mẹ HS ?
Trả lời:
Việc GV nhận xét những tiến bộ, hướng dẫn để HS thành công, động viên các em phấn đấu vươn lên trong học tập góp phần bồi dưỡng động cơ học tập đúng đắn. Chính sự thành công trong học tập mang lại niềm vui, hứng thú cho HS, giúp các em thích học và học tốt hơn.
GV hướng dẫn HS biết tự đánh giá và nhận xét, góp ý cho bạn. Thông qua việc nhận xét, góp ý cho bạn, HS sẽ tự rút ra bài học cho bản thân.
Thời gian HS ở nhà nhiều hơn ở trường, các thành viên khác trong gia đình có mối quan hệ gắn bó, tình cảm, am hiểu lẫn nhau nên cần phải khuyến khích cha mẹ tham gia nhận xét, hướng dẫn, giúp đỡ con em mình, để bổ sung hoặc theo sát sự tiến bộ, hoặc chậm tiến của con em họ. Phụ huynh sẽ xem nhận xét của GV trong vở để biết con mình học hành ra sao, từ đó có biện pháp phối hợp với GV dạy bảo cho con mình. Kết hợp giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội là một trong những phương châm giáo dục cơ bản.
Câu hỏi 11. Tại sao lại không so sánh HS này với HS khác?
Trả lời:
Điểm mới cơ bản về đánh giá HS Tiểu học theo Thông tư 30/2014 là đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của HS, giúp HS phát huy nội lực, tiềm năng của mình. Mỗi HS có điều kiện, hoàn cảnh, tâm sinh lý,… khác nhau nên khả năng tiếp thu, mức độ tiến bộ và kết quả học tập trong từng giai đoạn của mỗi HS rất khác nhau. Có chuẩn mực chung nhưng cũng cần phải có những hi vọng, yêu cầu riêng cho từng từng HS. Do vậy, không so sánh HS này với học HS khác, không tạo áp lực cho HS, GV và cha mẹ HS.
Câu hỏi 12. Đánh giá quá trình là đánh giá như thế nào?
Trả lời:
Đánh giá quá trình học tập gồm đánh giá thường xuyên trong quá trình học hàng ngày (chỉ nhận xét, không dùng điểm số) và đánh giá định kì cuối học kì I và cuối năm học (dùng cả điểm số và nhận xét).
Đánh giá quá trình cần quan tâm toàn diện các hoạt động học tập và sinh hoạt, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của từng môn học và hoạt động giáo dục, vận dụng kiến thức, kĩ năng, qua đó hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.
Câu hỏi 13. Những HS chưa hoàn thành chương trình học tập ở lớp học thì xử lý thế nào?
Trả lời:
Những HS và nhóm HS nào chưa hoàn thành chương trình học tập ở lớp học, GV giúp đỡ kịp thời để HS và nhóm HS biết cách hoàn thành; GV khen ngợi và động viên HS, chia sẻ kết quả hoạt động của các em.
GV thường xuyên gợi mở vấn đề và giao việc, chia việc thành những nhiệm vụ học tập khác nhau cho từng HS hoặc nhóm HS phù hợp với khả năng của từng HS/nhóm HS và tăng dần khối lượng, mức độ phức tạp. Trong mỗi nhiệm vụ đó, GV quan sát, theo dõi, và có thể thực hành với HS/ nhóm HS và có sự hỗ trợ khi cần thiết.
Đối với HS chưa hoàn thành chương trình lớp học, GV lập kế hoạch, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ từng HS; đánh giá bổ sung để xét việc hoàn thành chương trình lớp học.
Câu hỏi 14. Những HS chưa hoàn thành chương trình ở lớp dưới thì có thể được học ở lớp trên không? Nếu phải học lưu ban thì xử lý thế nào?
Trả lời:
Đối với những HS đã được GV trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ mà vẫn chưa đạt ít nhất một trong các điều kiện:
- Đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục: Hoàn thành;
- Đánh giá định kì cuối năm học các môn học theo quy định: đạt điểm 5 (năm) trở lên;
- Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt;
- Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt;
Tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, bài kiểm tra định kì, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp;
Thông qua hoạt động nghiệm thu, bàn giao chất lượng HS giữa các GV do hiệu trưởng chỉ đạo và thông qua hồ sơ của HS mà GV lớp trước bàn giao cho GV lớp sau, sẽ có nhận xét như em này được lên lớp nhưng còn yếu ở điểm này, điểm kia. Thậm chí với mô hình trường học mới (VNEN) là nơi chấp nhận một lớp có HS nhiều trình độ (lớp ghép) thì sẽ có thể lên lớp nhưng vẫn còn “nợ” một phần của lớp trước, được lên lớp nhưng phải học bù. Hoặc cho HS ở lại lớp, hoàn thành nốt phần thiếu rồi lại cho lên, không bắt phải học lại cả năm học.
Câu hỏi hỏi 15. Với cách đánh giá thường xuyên không dùng điểm số, làm thế nào để phụ huynh biết được chất lượng học tập của con mình?
Trả lời:
Thực tế, ngoài giáo dục của nhà trường, HS thường xuyên được gia đình giáo dục về tất cả các mặt mà không hề chấm điểm. Có nhiều cách để phụ huynh có thể nắm được chất lượng học tập của con mình. Chẳng hạn như có thể hàng ngày trao đổi, hỏi con hôm nay con học được những gì ở lớp; hoặc xem vở, phiếu học tập, các bài làm, lời nhận xét của GV…; hoặc hỏi trực tiếp GV về khả năng học tập của con mình…
Câu hỏi hỏi 16. Tại sao bài kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm học vẫn cần được đánh giá bằng điểm số kèm theo lời nhận xét?
Trả lời:
Giáo viên, cha mẹ HS và nhiều người khác đã giúp đỡ, nhận xét HS trong suốt học kỳ, trong năm học. Ai cũng hy vọng rằng mình đã làm đúng cách, có tác dụng tốt, giúp HS tiến bộ và đạt được kết quả học tập như mong muốn. Điểm số bài kiểm tra cuối kỳ, cuối năm giúp chúng ta xác minh được những điều hi vọng ấy. Điểm số đó để xác nhận kết quả học tập của HS, không nhằm xếp thứ hạng các em trong lớp.
Nếu điểm số đó rất khác thường với những nhận xét, đánh giá thường xuyên HS thì nguyên nhân có thể là: hoặc chúng ta đã đánh giá, nhận xét thường xuyên chưa đúng, cần phải điều chỉnh cách dạy, cách học, cách đánh giá cụ thể; hoặc là có nguyên nhân đột xuất đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm bài của HS, ví dụ gia đình HS có việc đột xuất, hôm đó em bị mệt…, GV cần tìm hiểu để biết rõ nguyên nhân. Trong trường hợp này, GV có thể cho HS làm thêm bài kiểm tra khác để khẳng định lại nhận xét, đánh giá về HS./.
TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP
VỀ KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
(Dùng để phổ biến tại các trung tâm học tập cộng đồng)
MỞ ĐẦU
Tại Quyết định số 3538/QĐ-BGDĐT ngày 9/9/2014 về việc phê duyệt phương án đổi mới thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Bộ Giáo dục và đào tạo đã thống nhất phương án đổi mới thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, theo đó tổ chức kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông, đồng thời cung cấp dữ liệu để các cơ sở giáo dục Đại học sử dụng trong tuyển sinh.
Để nâng cao nhận thức của cộng đồng về các nội dung liên quan đến kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia, Bộ Giáo dục và đào tạo biên soạn Tài liệu hỏi đáp về kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia. Hi vọng Tài liệu sẽ giúp các bậc phụ huynh, thí sinh, sinh viên, học viên và đông đảo bạn đọc hiểu rõ hơn về mục đích, yêu cầu, công tác tổ chức kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia cũng như quyền lợi của thí sinh khi tham gia kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia.
Bộ Giáo dục và đào tạo mong nhận được những góp ý, nhận xét, bổ sung của bạn đọc để Tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần vào thành công chung của kì thi Trung học phổ thông quốc gia từ năm 2015.
MỤC LỤC
Câu hỏi | Trang |
Câu hỏi 1: Năm 2015 thí sinh sẽ dự thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh ĐH, CĐ như thế nào? Câu hỏi 2: Dạy Ngoại ngữ trong điều kiện như thế nào là không đảm bảo chất lượng dạy và học để HS được quyền chọn môn thay thế trong kỳ thi THPT quốc gia? Câu hỏi 3: Thí sinh có chững chỉ nào được miễn thi Ngoại ngữ trong kỳ thi THPT quốc gia? Câu hỏi 4: Thời gian học sinh đăng ký thi tốt nghiệp THPT quốc gia? Câu hỏi 5: Thời gian học sinh đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ? Câu hỏi 6: Thí sinh tham dự kỳ thi THPT quốc gia đóng lệ phí như thế nào? Câu hỏi 7: Kỳ thi THPT quốc gia đã giảm áp lực và giảm chi phí cho HS cũng như phụ huynh HS như thế nào? Câu hỏi 8: Người khuyết tật tham gia thi và xét tốt nghiệp Kỳ thi THPT quốc gia như thế nào? Câu hỏi 9: Đối tượng nào được miễn thi tất cả các môn trong Kỳ thi THPT quốc gia? Câu hỏi 10: Đối tượng và điều kiện được xét đặc cách tốt nghiệp THPT? Câu hỏi 11: Điểm khuyến khích được quy định như thế nào khi xét công nhận tốt nghiệp kỳ thi THPT quốc gia? Câu hỏi 12: Quy định về việc bảo lưu điểm thi trong kỳ thi THPT quốc gia? Câu hỏi 13: HS nộp hồ sơ xét tuyển ĐH, CĐ trực tiếp tại trường được không? Câu hỏi 14: Trong một đợt, HS được ghi mấy nguyện vọng cho các ngành trong một trường? Khi nguyện vọng thay đổi, HS có được rút hồ sơ ra không? Câu hỏi 15: Đối tượng nào được xét tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐ? Câu hỏi 16: Chính sách ưu tiên theo khu vực được quy định như thế nào? Câu hỏi 17: Mỗi thí sinh sẽ được cấp mấy giấy chứng nhận kết quả thi CĐ, ĐH? Các giấy này có giống nhau không? Có dùng chung cho các đợt xét tuyển không? |
|
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt | Viết đầy đủ |
CBCT | Cán bộ coi thi |
CBChT | Cán bộ chấm thi |
CB,GV | Cán bộ, giáo viên |
CĐ | Cao đẳng |
CBCT | Cán bộ coi thi |
ĐH | Đại học |
ĐKXT | Đăng ký xét tuyển |
GDĐT | Giáo dục và Đào tạo |
GDTX | Giáo dục thường xuyên |
HS | Học sinh |
TCCN | Trung cấp chuyên nghiệp |
TDTT | Thể dục thể thao |
TS | Thí sinh |
TN | Tốt nghiệp |
THPT | Trung học phổ thông |
THCS | Trung học cơ sở |
TLTN | Trả lời trắc nghiệm |
UBND | Ủy ban nhân dân |
Câu hỏi 1: Năm 2015 thí sinh sẽ dự thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh ĐH, CĐ như thế nào?
Trả lời:
Năm 2015, thí sinh sẽ dự kỳ thi THPT quốc gia dùng để xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ để tuyển sinh ĐH, CĐ.
Môn thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử và Địa lí
Thời gian thi: Dự kiến từ ngày 01/07 đến ngày 04/7.
Đối với những thí sinh chỉ có nguyện vọng xét tốt nghiệp THPT sẽ phải thi 4 môn gồm 3 môn bắt buộc Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 môn do thí sinh tự chọn trong số các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử và Địa lí.
Đối với thí sinh có nguyện vọng xét tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ sẽ phải thi 04 môn thi tốt nghiệp đề xét tốt nghiệp và thi bổ sung các môn để đủ điều kiện xét tuyển theo thông báo tuyển sinh của các trường ĐH, CĐ.
Đối với thí sinh đã tốt nghiệp THPT chỉ có nguyện vọng tuyển sinh ĐH, CĐ thì chỉ cần thi các môn phục vụ cho việc xét tuyển ĐH, CĐ.
Thí sinh không học môn Ngoại ngữ hoặc học trong điều kiện không đảm bảo chất lượng dạy học, học sinh dân tộc, học viên GDTX được chọn môn thi thay thế trong số các môn tự chọn.
Hình thức thi:
- Các môn thi tự luận gồm:Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý;
- Các môn thi trắc nghiệm gồm: Vật lý, Hóa học, Sinh học;
- Môn Ngoại kết hợp thi tự luận và trắc nghiệm.
Thời gian thi: Dự kiến từ ngày 01/07 đến ngày 04/07.
Câu hỏi 2: Dạy Ngoại ngữ trong điều kiện như thế nào là không đảm bảo chất lượng dạy và học để HS được quyền chọn môn thay thế trong kỳ thi THPT quốc gia?
Trả lời:
Điều kiện dạy học Ngoại ngữ không đảm bảo thể hiện ở các mặt sau: Giáo viên chưa đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ và phương pháp dạy học; trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học; việc thực hiện chương trình không liên tục; do học sinh chuyển trường nên phải học đổi môn Ngoại ngữ; HS dân tộc, nhà trường ở nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,...
Giám đốc sở GDĐT là người quyết định cho học sinh được thi thay thế môn Ngoại ngữ do giám đốc sở GDĐT quyết định. Học viên GDTX được tự chọn môn thi thay thế môn Ngoại ngữ.
Câu hỏi 3: Thí sinh có chứng chỉ nào được miễn thi Ngoại ngữ trong kỳ thi THPT quốc gia?
Trả lời:
Đối tượng miễn thi Ngoại ngữ là thí sinh có một trong các điều kiện sau:
- Thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ GDĐT.
- Có một trong các chứng chỉ có giá trị sử dụng tính đến ngày 09/6/2015:
Tiếng Anh: TOEFL ITP 450 điểm, TOEFL iBT 45 điểm do Educational Testing Service (ETS) cấp chứng chỉ; IELTS 4.0 điểm do British Coucil (BC) hoặc International Development Program (IDP) cấp chứng chỉ.
Tiếng Nga: TORFL cấp độ 1 (Первый сертификационный уровень - ТРКИ-1) do Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi) cấp chứng chỉ.
Tiếng Pháp: TCF (300-400 điểm), DELF B1 do Trung tâm nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Center International d’Etudes Pedagogiques - CIEP) cấp chứng chỉ.
Tiếng Trung Quốc: HSK cấp độ 3 do Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban) hoặc Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test ò Proficiency in Chinese) cấp chứng chỉ.
Tiếng Đức: Goethe-Zertifikat B1, Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1, Zertifikat B1 do Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước ngoài (ZfA) cấp chứng chỉ.
Tiếng Nhật: JLPT cấp độ N3 do Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation) cấp chứng chỉ.
Câu hỏi 4: Thời gian học sinh đăng ký thi tốt nghiệp THPT quốc gia?
Trả lời:
Hạn cuối cùng nhận hồ sơ đăng ký dự thi: trước ngày 01 tháng 4 hằng năm. Khi hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho Hiệu trưởng trường THPT/Giám đốc trung tâm GDTX hoặc nơi đăng ký dự thi hoặc cho Hội đồng thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung. Các trường hợp đặc biệt được phép bổ sung các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm khuyến khích phải thực hiện trước ngày tổ chức kỳ thi mới có giá trị.
Câu hỏi 5: Thời gian học sinh đăng ký xét tuyển ĐH, CĐ?
Trả lời:
Trước ngày 01 tháng 01 hàng năm các trường ĐH, CĐ có trách nhiệm thông tin cho thí sinh về phương án tuyển sinh của nhà trường.
Ngay sau khi có kết quả xét tốt nghiệp và tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD ĐT công bố, các trường công bố điều kiện xét tuyển vào các ngành của trường.
HS có nguyện vọng xét tuyển ĐH, CĐ nộp hồ sơ cho trường qua đường bưu điện theo hình thức thư chuyển phát nhanh hoặc nộp trực tiếp tại trường.
Câu hỏi 6: Thí sinh tham dự kỳ thi THPT quốc gia đóng lệ phí như thế nào?
Trả lời:
Thí sinh tham dự kỳ thi THPT quốc gia lấy kết quả chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT không phải nộp lệ phí.
Thí sinh tham dự kỳ thi THPT quốc gia lấy kết quả để xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ phải nộp lệ phí thi và lệ phí tuyển sinh, mức nộp không cao hơn những năm trước.
Câu hỏi 7: Kỳ thi THPT quốc gia đã giảm áp lực và giảm chi phí cho HS cũng như phụ huynh HS như thế nào?
Trả lời:
Với những HS chỉ có nguyện vọng tốt nghiệp THPT: Trước đây, HS thi trong 3 ngày. Nay HS chỉ có nguyện vọng công nhận tốt nghiệp THPT vẫn thi trong 3 ngày. Tuy nhiên, trước đây, HS thi tại trường, nay HS thi tại tỉnh, có khó khăn hơn. Nhưng khó khăn này sẽ được các nhà trường hỗ trợ.
Với những HS có nguyện vọng thi ĐH, CĐ: Trước đây, HS thi TN THPT trong 3 ngày, thi tuyển sinh ĐH, CĐ mỗi đợt 3 ngày. Như vậy, thông thường HS sẽ mất 6 ngày tại 2 địa điểm (nếu thi tốt nghiệp và 1 đợt ĐH), 9 ngày tại 3 địa điểm (nếu thi tốt nghiệp và 2 đợt ĐH), 12 ngày tại 4 địa điểm (nếu thi cả 2 đợt ĐH và 1 đợt CĐ). Nay HS chỉ thi tối đa 4 ngày tại 1 địa điểm nên với đối tượng này chi phí dự thi sẽ giảm. Hiện nay số nơi coi thi tăng thêm nên sẽ giảm khoảng cách di chuyển cho HS.
Câu hỏi 8: Người khuyết tật tham gia thi và xét tốt nghiệp Kỳ thi THPT quốc gia như thế nào?
Trả lời:
Người khuyết tật có mức độ khuyết tật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ được miễn 4 môn thi để xét tốt nghiệp Kỳ thi THPT quốc gia.
Điều kiện cụ thể như sau:
- Đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung:
+ Được Hiệu trưởng trường THPT/Giám đốc trung tâm GDTX nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Câu hỏi 9: Đối tượng nào được miễn thi tất cả các môn trong Kỳ thi THPT quốc gia?
Trả lời:
Đối tượng được miễn thi tất cả các môn trong Kỳ thi THPT quốc gia gồm:
1. Người đã tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hoá được miễn thi tất cả các môn của kỳ thi THPT quốc gia nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;
- Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm loại tốt, học lực từ loại khá trở lên;
- Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.
2. Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc khu vực về khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ được miễn thi tất cả các môn của kỳ thi THPT quốc gia nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;
- Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;
- Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi THPT quốc gia.
Câu hỏi 10: Đối tượng và điều kiện được xét đặc cách tốt nghiệp THPT?
Trả lời:
Người học thuộc các đối tượng quy định nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp trong các trường hợp sau:
1. Bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt, không quá 10 ngày trước ngày thi hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.
- Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên.
2. Bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một môn và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số môn thi còn lại.
- Điều kiện:
+ Điểm bài thi của những môn đã thi đều đạt từ 10,0 trở lên (theo thang điểm 20);
+ Xếp loại ở lớp 12: học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên.
Câu hỏi 11: Điểm khuyến khích được quy định như thế nào khi xét công nhận tốt nghiệp kỳ thi THPT quốc gia?
Trả lời:
Học sinh có thành tích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hoá lớp 12:
các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT tùy theo thành tích đạt được có thể được cộng từ 2,0 điểm đến 4,0 điểm (theo thang điểm 20).
Học sinh trong diện xếp loại hạnh kiểm có giấy chứng nhận nghề do sở GDĐT hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề do ngành Giáo dục cấp trong thời gian học THPT tùy theo xếp loại được cộng điểm khuyến khích từ 1,0 điểm đến 3,0 điểm (theo thang điểm 20).
Nếu học sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích theo quy định cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 8,0 điểm (theo thang điểm 20).
Câu hỏi 12: Quy định về việc bảo lưu điểm thi trong kỳ thi THPT quốc gia?
Trả lời:
Thí sinh dự thi đủ các môn quy định trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả thi thì được bảo lưu điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên đối với bài thi chấm theo thang điểm 10 hoặc 10,0 điểm trở lên đối với bài thi chấm theo thang điểm 20 cho kỳ thi tổ chức trong năm tiếp ngay sau đó. Điểm bảo lưu được quy về thang điểm 20 để xét công nhận tốt nghiệp cho thí sinh. Nếu thí sinh sử dụng điểm bảo lưu thì chỉ phải thi các môn không có điểm bảo lưu.
Các thí sinh có điểm bảo lưu nhưng không muốn sử dụng điểm bảo lưu thì thi tất cả các môn thi quy định trong kỳ thi.
Trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT trước đây, việc bảo lưu điểm thi chỉ thực hiện đối với đối tượng dự thi GDTX. Kỳ thi THPT quốc gia được tổ chức từ năm 2015 học sinh Giáo dục THPT và học viên GDTX thi chung đề. Để đảm bảo công bằng trong xét công nhận tốt nghiệp cho các thí sinh, Bộ GDDT quy định bảo lưu điểm thi cho cả thí sinh Giáo dục THPT.
Câu hỏi 13: HS nộp hồ sơ xét tuyển ĐH, CĐ trực tiếp tại trường được không?
Trả lời:
HS có nguyện vọng xét tuyển ĐH, CĐ nộp hồ sơ cho trường qua đường bưu điện theo hình thức thư chuyển phát nhanh hoặc nộp trực tiếp tại trường.
Câu hỏi 14: Trong một đợt, HS được ghi mấy nguyện vọng cho các ngành trong một trường? Khi nguyện vọng thay đổi, HS có được rút hồ sơ ra không?
Trả lời:
Mỗi đợt xét tuyển, HS được phép đăng kí tối đa 4 ngành (hoặc nhóm ngành) của một trường. Các nguyện vọng này được xếp theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 4.
Trong thời gian quy định của mỗi đợt xét tuyển, được quyền thay đổi ngành học đã đăng kí hoặc rút hồ sơ ĐKXT để nộp vào trường khác. Lệ phí ĐKXT đối với thí sinh rút hồ sơ do Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định.
Câu hỏi 15: Đối tượng nào được xét tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐ?
Trả lời:
Đối tượng được xét tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐ bao gồm:
- Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp trung học.
- Người đã trúng tuyển nhưng có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung.
- Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển tham dự Cuộc thi sáng tạo khoa học, kĩ thuật quốc tế.
- Thí sinh đã tốt nghiệp trung học là thành viên đội tuyển quốc gia, được Bộ Văn hoá thể thao và du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức
- Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp trung học hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc được tuyển thẳng vào học các ngành tương ứng trình độ ĐH, CĐ của các trường năng khiếu, nghệ thuật theo quy định của từng trường.
Những thí sinh đạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày dự thi hay xét tuyển vào trường.
- Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia;
- Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng
- Đối với thí sinh là người nước ngoài
- Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo. Những thí sinh này phải học bổ sung kiến thức 01 năm học trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do Hiệu trưởng các trường quy định.
Câu hỏi 16: Chính sách ưu tiên theo khu vực trong tuyển sinh được quy định như thế nào?
Trả lời:
Kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 vẫn thực hiện chính sách ưu tiên theo khu vực như các năm trước, cụ thể Khu vực 1 (KV1) gồm:
Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 theo quy định hiện hành.
- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm:
Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.
- Khu vực 2 (KV2) gồm:
Các thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).
- Khu vực 3 (KV3) gồm:
Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.
Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh.
Câu hỏi 17: Mỗi thí sinh sẽ được cấp mấy giấy chứng nhận kết quả thi CĐ, ĐH? Các giấy này có giống nhau không? Có dùng chung cho các đợt xét tuyển không?
Trả lời:
Mỗi thí sinh đã đăng kí sử dụng kết quả thi để xét tuyển ĐH, CĐ được cấp 4 giấy chứng nhận kết quả thi có mã vạch nhận dạng từng đợt xét tuyển và đóng dấu đỏ của trường chủ trì cụm thi. Thí sinh dùng các giấy chứng nhận kết quả thi này để đăng kí xét tuyển tối đa 4 đợt; mỗi đợt xét tuyển thí sinh chỉ được phép sử dụng một giấy với mã vạch tương ứng./.
- 1Công văn số 12271/BGDĐT-KT&KD về việc lấy ý kiến về Đề án tổng thể đổi mới thi và tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 1731/BGDĐT-NGCBQLGD triệu tập học viên tham gia lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cho giáo viên trung học phổ thông năm 2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 4204/BGDĐT-GDĐH năm 2014 triệu tập dự Hội nghị Triển khai Kế hoạch hành động của ngành giáo dục về đổi mới căn bản, toàn diện trong lĩnh vực giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 463/BGDĐT-GDTX năm 2015 hướng dẫn thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Công văn 1433/BGDĐT-KHTC năm 2015 đề xuất nội dung về chính sách hỗ trợ, chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Công văn 2064/LĐTBXH-KHTC năm 2015 phối hợp xây dựng Đề án đã giao tại Nghị quyết 44/NQ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Kế hoạch 1374/KH-BGDĐT năm 2020 về thực hiện Phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” ngành Giáo dục giai đoạn 2020-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 2Công văn số 12271/BGDĐT-KT&KD về việc lấy ý kiến về Đề án tổng thể đổi mới thi và tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị định 32/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 4Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Công văn 1731/BGDĐT-NGCBQLGD triệu tập học viên tham gia lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cho giáo viên trung học phổ thông năm 2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
- 7Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 8Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 9Nghị định 07/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 75/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục
- 10Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Công văn 68/BGDĐT-GDTrH năm 2014 chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 13Công văn 4204/BGDĐT-GDĐH năm 2014 triệu tập dự Hội nghị Triển khai Kế hoạch hành động của ngành giáo dục về đổi mới căn bản, toàn diện trong lĩnh vực giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Quyết định 3538/QĐ-BGDĐT năm 2014 về Phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng từ năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 17Công văn 463/BGDĐT-GDTX năm 2015 hướng dẫn thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Công văn 1433/BGDĐT-KHTC năm 2015 đề xuất nội dung về chính sách hỗ trợ, chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Công văn 2064/LĐTBXH-KHTC năm 2015 phối hợp xây dựng Đề án đã giao tại Nghị quyết 44/NQ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 20Kế hoạch 1374/KH-BGDĐT năm 2020 về thực hiện Phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” ngành Giáo dục giai đoạn 2020-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 118/BGDĐT-GDTX năm 2015 hướng dẫn triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 118/BGDĐT-GDTX
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/01/2015
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra