Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1133/LĐTBXH-BTXH | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2005 |
Kính gửi: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Chỉ thị số 12/2005/CT-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn năm 2005, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo triển khai thực hiện một số việc nhằm thực hiện kịp thời công tác cứu trợ đột xuất, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tính mạng, tài sản, đồng thời đảm bảo ổn định đời sống của nhân dân yên râm sản xuất:
1. Đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu trợ xã hội năm 2004 và những tháng đầu năm 2005 ở từng cấp, từng ngành, đặc biệt là những vùng đã xảy ra thiên tai, xây dựng kế hoạch và các phương án cứu hộ, cứu trợ đảm bảo đời sống dân sinh một cách cụ thể, nhất là việc tổ chức thực hiện ở cấp xã, huyện, thuộc vùng phân lũ và những vùng xung yếu nhằm kịp thời xử lý tình huống đột xuất, hạn chế thiệt hại thấp nhất về người, tài sản.
2. Khi thiên tai xảy ra trên diện rộng, Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập ban chỉ đạo vận động, tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ do 1 đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, các Ban, ngành, Đoàn thể tham gia, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội làm thường trực. Ban chỉ đạo có trách nhiệm tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ; chỉ đạo thành lập các đội xung kích bằng các hình thức thích hợp để thực hiện cứu trợ khẩn cấp, kịp thời cho nhân dân, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng bị cô lập; chỉ đạo tổ chức vận động cứu trợ xã hội ở các cấp; thực hiện tốt chế độ thống kê, báo cáo từ cơ sở đến Trung ương.
3. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng xung yếu thuờng xảy ra lũ quét, vùng cửa sông, ven biển thường bị ngập sâu và đặc biệt vùng có nguy cơ sạt lở, vùng phân lũ, chậm lũ phải có phương án tổ chức di dời dân về nơi an toàn; có kế hoạch và vận động nhân dân củng cố nhà ở, dự phòng lương thực, thực phẩm, chất đốt, thuốc men, các vật dụng thiết yếu khác; quán triệt và thực hiện phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ).
Những xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn, đề nghị UBND tỉnh bố trí một Khoản kinh phí làm Quỹ cứu trợ xã hội dự phòng và giao cho UBND xã chịu trách nhiệm quản lý, cứu trợ kịp thời cho những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Mức hỗ trợ:
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh, nguồn ủng hộ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và căn cứ vào tình hình thực tế ở từng địa bàn, mức độ thiệt hại của từng gia đình để quyết định mức hỗ trợ như sau:
- Hộ có người chết: 1 - 2 triệu đồng/người
- Hộ có người bị thương nặng
(phải vào viện): 0,5 - 1 triệu đồng/người
- Hộ có nhà bị đổ, sập, trôi; hộ phải di dời khẩn cấp: 3 - 5 triệu đồng/hộ
- Nhà bị hỏng nặng: 1,5 - 2 triệu đồng/hộ
- Hỗ trợ lương thực: 10 kg gạo/người/tháng,thời gian từ 1 - 3 tháng
5. Thực hiện đúng quy trình cứu trợ xã hội đột xuất theo Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ, Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, đúng Mục đích, sớm khắc phục hậu quả về đời sống dân sinh. Trường hợp do thiên tai nặng nề, xảy ra trên diện rộng, nguồn kinh phí đảm bảo xã hội, Quỹ dự phòng vẫn không đủ cứu trợ khẩn cấp cho dân, Uỷ ban nhân dân cần huy động ngay các nguồn lực khác để cứu trợ kịp thời cho dân và báo cáo ngay các cơ quan chức năng để trình Chính phủ bổ sung kịp thời, kiên quyết không để dân chết vì đói, rét do cứu trợ không kịp thời.
a. Uỷ ban nhân dân cấp xã: Tiến hành lập danh sách đối tượng cần cứu trợ, thông qua Hội đồng xét duyệt gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên Hội đồng gồm đại diện: Mặt trận Tổ quốc, một số Ban, Ngành và cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội làm ủy viên thường trực Hội đồng xét duyệt bằng biên bản và danh sách kèm theo.
Sau khi được Hội đồng xét duyệt thông qua, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có công văn (kèm theo biên bản của Hội đồng xét duyệt và danh sách hộ, cá nhân đề nghị cứu trợ) đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định, lập sổ tiếp nhận, phân phối tiền, hàng, cứu trợ; tổ chức thực hiện cứu trợ trực tiếp, kịp thời đến các đối tượng. Trong trường hợp phải cứu đói khẩn cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng tổ chức lao động xã hội cấp huyện: Tổng hợp các đối tượng cứu trợ do Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị; căn cứ vào nguồn kinh phí cứu trợ của huyện và hướng dẫn của Sở lao động thương binh và xã hội, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp cứu trợ; hướng dẫn các xã bị ngập lũ tổ chức thực hiện cứu trợ cho các đối tượng.
c. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Tổng hợp danh sách đối tượng cứu trợ do Uỷ ban nhân dân các huyện bị nghập lũ đề nghị; căn cứ vào kinh phí của tỉnh, trợ cấp của Trung ương ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, lập phương án cúu trợ và nguồn kinh phí cho Quỹ cứu trợ xã hội dự phòng gửi Sở tài chính - vật giá, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu nguồn tài chính trên không đủ thì tỉnh có báo cáo Chính phủ (đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đề nghị Trung ương hỗ trợ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ban ngành thực hiện tốt các vấn đề nêu trên, bố trí cán bộ theo dõi nắm tình hình thiên tai xảy ra trên địa bàn, chủ động xây dựng đề án phòng chống, khắc phục hậu quả bố trí kinh phí, lương thực và các Điều kiện phương tiện khác, cứu trợ kịp thời cho những người bị thiệt hại và báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
| Đàm Hữu Đắc (Đã Ký) |
- 1Công văn số 755/LĐTBXH-BTXH ngày 17/03/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện cứu trợ xã hội
- 2Chỉ thị 21/2004/CT-TTg về công tác phòng, chống lụt, bão và công tác tìm kiếm cứu nạn năm 2004 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 470/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực hiện cứu trợ xã hội thường xuyên và đột xuất
- 4Công văn 2361/BYT-BH năm 2015 về thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- 1Công văn số 755/LĐTBXH-BTXH ngày 17/03/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện cứu trợ xã hội
- 2Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 3Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Chỉ thị 21/2004/CT-TTg về công tác phòng, chống lụt, bão và công tác tìm kiếm cứu nạn năm 2004 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 12/2005/CT-TTg về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 470/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực hiện cứu trợ xã hội thường xuyên và đột xuất
- 7Công văn 2361/BYT-BH năm 2015 về thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
Công văn 1133/LĐTBXH-BTXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 12/2005/CT-TTg ngày 8/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ
- Số hiệu: 1133/LĐTBXH-BTXH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/04/2005
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Đàm Hữu Đắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra