Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1111/TTg-NN | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; |
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 7547/BNN-KL ngày 20 tháng 10 năm 2023, văn bản số 7061/BNN-KL ngày 03 tháng 10 năm 2023, văn bản số 3826/BNN-KL ngày 13 tháng 6 năm 2023 về việc đề nghị xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 676 nối huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum với các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi (sau đây viết tắt là Dự án), Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017, Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đồng ý chủ trương chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác đối với 58,85 ha rừng (21,58 ha rừng phòng hộ, 32,72 ha rừng sản xuất là rừng tự nhiên) tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum để thực hiện Dự án như đề xuất, kiến nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các văn bản nêu trên (chi tiết về loại rừng, vị trí lô, khoảnh được xác định tại văn bản số 3826/BNN-KL ngày 13 tháng 6 năm 2023 và hồ sơ gửi kèm).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả rà soát và thẩm định hồ sơ, tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu và các nội dung báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phê duyệt, điều chỉnh quyết định đầu tư Dự án, tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu và các nội dung liên quan trong hồ sơ đề nghị chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát kỹ hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng; xác định chính xác nhu cầu thực tế, vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng rừng, đảm bảo sử dụng ít nhất diện tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, thống nhất giữa hồ sơ và thực địa, phù hợp với chỉ tiêu đất rừng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo chủ đầu tư Dự án rà soát, hoàn thiện hồ sơ và phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và các pháp luật liên quan, thực hiện nghiêm nghĩa vụ trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật; rà soát, cập nhật, bổ sung vào Quy hoạch tỉnh, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật, bổ sung vào Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, đảm bảo đúng quy định. Việc quyết định chuyển mục đích và tổ chức chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích rừng được nêu ở mục 1 văn bản này chỉ được thực hiện sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19, 23 Luật Lâm nghiệp, đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định có liên quan. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đảm bảo công khai, minh bạch, sử dụng rừng, đất tiết kiệm, hiệu quả, đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật, không làm thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước, tham nhũng, gây khiếu kiện mất trật tự xã hội.
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc đề xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để triển khai Dự án trên.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum thực hiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng diện tích rừng tại mục 1 văn bản này theo đúng Kết luận số 61- KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và quy định của pháp luật hiện hành; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, chủ động xử lý theo thẩm quyền để kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong chuyển mục đích sử dụng rừng, đảm bảo đúng quy định./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 1261/TTg-NN năm 2021 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng Khu Công nghiệp Texhong Hải Hà - Giai đoạn 1, tỉnh Quảng Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1683/TTg-NN năm 2021 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá, tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 1060/TTg-NN năm 2023 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện 02 dự án đầu tư công về hệ thống truyền tải điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1217/TTg-NN năm 2023 chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án Đường nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh nhánh Tây, tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 9223/VPCP-NN năm 2023 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án Đường dây 220kV Trạm cắt Nậm Sum (Lào) - Nông Cống do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật Lâm nghiệp 2017
- 2Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 3Công văn 1261/TTg-NN năm 2021 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng Khu Công nghiệp Texhong Hải Hà - Giai đoạn 1, tỉnh Quảng Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1683/TTg-NN năm 2021 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá, tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2023 về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do Chính phủ ban hành
- 7Công văn 1060/TTg-NN năm 2023 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện 02 dự án đầu tư công về hệ thống truyền tải điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 1217/TTg-NN năm 2023 chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án Đường nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh nhánh Tây, tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 9223/VPCP-NN năm 2023 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án Đường dây 220kV Trạm cắt Nậm Sum (Lào) - Nông Cống do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Kết luận 61-KL/TW năm 2023 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Công văn 1111/TTg-NN năm 2023 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 676 nối huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum với các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1111/TTg-NN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/11/2023
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra