Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1101/TXNK-QLN
V/v đánh giá việc chấp hành pháp luật, tình hình thu nộp NSNN của Công ty Liên doanh Dexon Việt Nam

Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2013

 

Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 5446/SKHĐT-ĐKĐT ngày 04/07/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh về việc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty Liên doanh Dexon Việt Nam (Giấy chứng nhận đầu tư số 411022000672 chứng nhận lần đầu ngày 26/4/2012 do UBND Tp Hồ Chí Minh cấp, Địa chỉ trụ sở chính và địa điểm thực hiện dự án đặt tại Số 01 đường Ba Tơ - phường 7 - quận 8 - Tp Hồ Chí Minh). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Qua tra cứu số liệu trên hệ thống kế toán thuế KT559 tính đến thời điểm ngày 12/07/2013 tại Tổng cục Hải quan thì Công ty Liên doanh Dexon Việt Nam (MST: 0302935313) đang có nợ quá hạn tiền lệ phí Hải quan, nợ trong hạn (chưa đến thời hạn phải nộp thuế) tiền thuế xuất nhập khẩu của các tờ khai hải quan đăng ký năm 2013 tại Chi cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư HCM - Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh với tổng số tiền là 6.849.632 đồng (có chi tiết kèm theo).

2. Văn bản này chỉ có giá trị tham khảo trong trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh xem xét gia hạn hoạt động của Công ty Liên doanh Dexon Việt Nam theo chức năng, thẩm quyền của Sở; với điều kiện Công ty có bản cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu ngoài những khoản nợ nêu trên tính đến ngày ký văn bản này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết này.

Cục Thuế XNK - Tổng cục Hải quan thông báo để Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, QLN(3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1101/TXNK-QLN đánh giá việc chấp hành pháp luật, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước của Công ty Liên doanh Dexon Việt Nam do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành

  • Số hiệu: 1101/TXNK-QLN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/07/2013
  • Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.