Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1073/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Trả lời Công văn số 2287/CTKHH-HKDCN ngày 16/05/2023 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về thu tiền thuê đất sau khi hết thời gian được miễn tiền thuê đất đối với một số dự án trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“1. Sửa đổi điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau:
“4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại””.
- Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hướng dẫn:
“1. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 như sau:
“a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm | = | Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước 01 năm | x | Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
Trong đó:
- Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước (05 năm) được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian được miễn tiền thuê đất và được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm thì không thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất.””
Căn cứ quy định nêu trên, đơn giá thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm phải nộp tiền thuê đất. Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất (05 năm) là chu kỳ ổn định đầu tiên được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3272/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3786/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4081/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3061/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Công văn 3272/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3786/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4081/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3061/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1073/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất Tổng cục Thuế
- Số hiệu: 1073/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/04/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra