Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10722/BTC-CST | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2010 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; |
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được ý kiến của một số đơn vị phản ánh về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng Nitrat amon (NH4NO3). Sau khi lấy ý kiến của Bộ Công thương và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại công văn số 6599/BCT-HC ngày 6/7/2010, Bộ Công thương có ý kiến: Nitrat amon được phân làm 2 loại chủ yếu:
- Nitrat amon hàm lượng ≥ 98,5% (thường gọi là Nitrat amon hàm lượng cao): loại này chủ yếu sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất thuốc nổ công nghiệp và một phần nhỏ dùng làm nguyên liệu cho sản xuất phân bón;
- Nitrat amon hàm lượng ≤ 98,5%: loại này chủ yếu sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất phân bón, không sử dụng để sản xuất thuốc nổ.
Cả 2 loại Nitrat amon nêu trên đều là hoá chất cơ bản.
Tại công văn số 1041/TT-ĐPB ngày 25/6/2010, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có ý kiến:
Nitrat amon được xác định là tiền chất nổ và không thuộc Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
Như vậy:
- Trước ngày 01/01/2009: Theo điểm 115, Phụ lục 1, Danh mục hoá chất cơ bản ban hành kèm theo Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì Nitrat amon có công thức hoá học NH4NO3 thuộc Danh mục hoá chất cơ bản áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
- Từ ngày 01/01/2009: Theo Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì Nitrat amon áp dụng thuế suất 10%.
Riêng từ ngày 01/02/2009 đến 31/12/2009, theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22/1/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn thì Nitrat amon được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
Đối với trường hợp đã kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% từ 01/01/2010:
(i) Đối với khâu nhập khẩu người nhập khẩu phải kê khai, nộp bổ sung và được tính vào thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
ii) Đối với khâu nội địa: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật quản lý thuế: Bên bán phải kê khai, điều chỉnh nộp bổ sung theo thuế suất 10% bên mua được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Trong cả 2 trường hợp nêu trên, các đơn vị không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Công văn này thay thế công văn số 1923/TCHQ-KTTT ngày 14/4/2010 của Tổng cục Hải quan
Bộ Tài chính hướng dẫn để các Cục Thuế và Cục Hải quan địa phương thống nhất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 13/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 10722/BTC-CST về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng Nitrat amon do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 10722/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/08/2010
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra