Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1054/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Ngày 10/9/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư quy định về Thủ tục xác định trước mã số và Khoản 7 Điều 17 Thông tư quy định về đối tượng phân tích, giám định và việc gửi phân tích, giám định để phân loại hàng hóa.
Để triển khai thực hiện Điều 7 và Điều 17 Thông tư 128/2013/TT-BTC, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 3987/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2013 về quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy trình phân loại hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích; Quyết định số 4023/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2013 về việc ban hành Quy chế Phân tích hàng hóa xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan; công văn số 7486/TCHQ-PTPL ngày 06/12/2013 về Danh mục các mặt hàng chưa tiếp nhận yêu cầu phân tích; Công văn số 7730/TCHQ-TXNK ngày 13/12/2013 về việc triển khai thực hiện QĐ số 3987/QĐ-TCHQ.
Tuy nhiên trên thực tế việc thực hiện của các đơn vị Hải quan chưa đúng với quy định tại các văn bản dẫn trên. Cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 hoặc không kèm theo văn bản (có lấy số phát hành, lãnh đạo Cục ký và đóng dấu) đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước mã số, lý do, cơ sở đề xuất của Cục Hải quan theo quy định tại tiết b.1.3, khoản 3 Điều 7.
- Tiếp nhận Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân gửi dưới 90 ngày trước khi có hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu (quy định tại tiết a.2, khoản 3 Điều 7);
- Gửi yêu cầu phân tích đối với các mẫu hàng có thể phân loại được, không phải dùng máy móc, thiết bị kỹ thuật thuộc Danh mục các mặt hàng Trung tâm PTPL hàng hóa xuất nhập khẩu và các Chi nhánh chưa tiếp nhận yêu cầu phân tích.
- Gửi yêu cầu phân tích nhiều lần đối với một tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Gửi giám định bên ngoài đối với các mẫu hàng không thuộc Danh mục các mặt hàng Trung tâm PTPL hàng hóa xuất nhập khẩu và các Chi nhánh chưa tiếp nhận yêu cầu phân tích, thực hiện phân loại sau khi có kết quả giám định.
- Tiêu chí yêu cầu phân tích chưa cụ thể, phù hợp với các tiêu chí phục vụ phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Lập Phiếu yêu cầu phân tích cho nhiều mẫu hàng hoặc nhiều tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Để thực hiện đúng quy định tại Khoản 3 Điều 7 và Khoản 7 Điều 17 Thông tư số 128/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn, Tổng cục Hải quan yêu cầu:
1. Trung tâm PTPL không tiếp nhận:
1.1. Yêu cầu phân tích không đúng đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 17 Thông tư 128/2013/TT-BTC, cụ thể:
- Hàng hóa không phải dùng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định đặc tính, thành phần của mẫu;
- Hàng hóa thuộc Danh mục các mặt hàng chưa tiếp nhận yêu cầu phân tích ban hành theo công văn 7486/TCHQ-PTPL ngày 6/12/2013;
1.2. Yêu cầu phân tích không ghi rõ, đủ nội dung, tiêu chí phục vụ phân loại.
2. Cục Thuế XNK không tiếp nhận:
2.1. Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số của tổ chức, cá nhân do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 hoặc không kèm theo văn bản đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước mã số, lý do, cơ sở đề xuất của Cục Hải quan theo quy định tại tiết b.1.3, khoản 3 Điều 7.
2.2. Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số của tổ chức, cá nhân (do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi) dưới 90 ngày trước khi có hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
2.3. Hồ sơ phân tích không đúng đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 17 Thông tư 128/2013/TT-BTC, cụ thể:
- Hàng hóa không phải dùng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định đặc tính, thành phần của mẫu;
- Hàng hóa thuộc Danh mục các mặt hàng chưa tiếp nhận yêu cầu phân tích ban hành theo công văn 7486/TCHQ-PTPL ngày 6/12/2013.
3. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện các nội dung sau:
3.1. Kiểm tra chi tiết các nội dung tại hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân gửi, nếu hợp đồng mua bán thể hiện thời gian kể từ ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ hồ sơ đến ngày hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dưới 90 ngày, phải có văn bản trả lại hồ sơ và thông báo từ chối xác định trước mã số gửi tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do từ chối xác định trước mã số.
3.2. Kiểm tra chi tiết hồ sơ để nghị xác định trước mã số và căn cứ quy định tại điểm b (tiết b.1.1, b.1.2, b.1.4), khoản 3 Điều 7 Thông tư số 128/TT-BTC và quy định tại bước 2 mục I phần A Chương I quy trình xác định trước ban hành kèm theo Quyết định số 3987/QĐ-TCHQ để xử lý đối với các trường hợp từ chối xác định trước mã số; yêu cầu bổ sung thông tin, chứng từ, tài liệu; đề nghị cung cấp mẫu hàng hóa để phân tích hoặc giám định.
3.3. Gửi đủ Hồ sơ đề nghị xác định trước mã số theo quy định tại khoản 2, điểm b (tiết b.1.3) khoản 3 Điều 7 Thông tư số 128/TT-BTC và quy định tại Bước 4 mục I phần A Chương I quy trình xác định trước ban hành kèm theo Quyết định số 3987/QĐ-TCHQ, trong đó: văn bản gửi Tổng cục Hải quan (do Cục trưởng ký và đóng dấu, có lấy số phát hành) phải nêu rõ lý do, cơ sở đề xuất mã số.
3.4. Hướng dẫn các Chi cục Hải quan thuộc và trực thuộc:
a) Chỉ gửi mẫu yêu cầu phân tích đối với những mặt hàng vượt quá khả năng phân loại và phải dùng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định đặc tính, thành phần của mẫu và không thuộc Danh mục các mặt hàng chưa tiếp nhận yêu cầu phân tích ban hành theo Công văn 7486/TCHQ-PTPL ngày 6/12/2013. Gửi yêu cầu phân tích một lần đối với một tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Lập Phiếu yêu cầu phân tích theo đúng hướng dẫn tại điểm 1 công văn số 7730/TCHQ-TXNK ngày 13/12/2013 của Tổng cục Hải quan.
c) Ghi cụ thể, đầy đủ nội dung yêu cầu phân tích tại Phiếu yêu cầu phân tích theo các tiêu chí phục vụ phân loại.
d) Không gửi giám định bên ngoài đối với các loại hàng hóa không cần phải dùng đến máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định đặc tính, thành phần của mẫu.
4. Các trường hợp gửi yêu cầu phân tích hoặc giám định và sử dụng kết quả phân tích hoặc giám định không đúng quy định tại Điều 17 Thông tư số 128/2013/TT-BTC không được sử dụng để phân loại hàng hóa.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6796/TCHQ-GSQL năm 2013 thực hiện Quyết định 53/2013/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 570/TCHQ-GSQL năm 2014 trả lời vướng mắc thực hiện Quyết định 53/2013/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 723/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc khi thực hiện Quyết định 72/2013/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 6796/TCHQ-GSQL năm 2013 thực hiện Quyết định 53/2013/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 3987/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và quy trình phân loại đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu phải phân tích do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 4023/QĐ-TCHQ năm 2013 Quy chế Phân tích hàng hóa xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 7730/TCHQ-TXNK thực hiện Quyết định 3987/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và quy trình phân loại đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu phải phân tích do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 570/TCHQ-GSQL năm 2014 trả lời vướng mắc thực hiện Quyết định 53/2013/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 723/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc khi thực hiện Quyết định 72/2013/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1054/TCHQ-TXNK năm 2014 thực hiện quy định tại Điều 7, Điều 17 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1054/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/01/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra