Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10265/BTC-QLCS
V/v rà soát, chuẩn hóa dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước

Hà Nội, ngày 3 tháng 8 năm 2011

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; để tạo điều kiện cho các bộ, ngành, địa phương có dữ liệu về tài sản nhà nước phục vụ báo cáo Chính phủ, báo cáo Quốc hội hàng năm và phục vụ công tác quản lý, điều hành của Nhà nước về lĩnh vực này đảm bảo thống nhất, kịp thời, công khai, Bộ Tài chínhđã xây dựng và đưa vào vận hành Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước để cập nhật, hình thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước đối với các tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

Được sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành, địa phương, qua hơn hai năm triển khai thực hiện, Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về tài sản nhà nước đã lưu trữ được thông tin của 97.048 cơ quan, tổ chức, đơn vị; trong đó, có 79.242 cơ quan, tổ chức, đơn vị (chiếm 82%) đang quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc đối tượng phải kê khai, đăng ký theo quy định của Chính phủ. Đến nay, đã có 78.904 /79.242 cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện kê khai, đăng ký tài sản nhà nước đã cập nhật thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu (đạt 99,57%).

Tuy nhiên, do thời gian triển khai ngắn, số lượng tài sản phải kê khai báo cáo nhiều trong điều kiện các thông tin báo cáo không thật sự đầy đủ, không cập nhật; vì thế, số liệu trong CSDL qua kiểm tra còn có những bất hợp lý, sai sót, chưa được phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng và biến động của tài sản nhà nước.

Để đảm bảo chất lượng số liệu đăng ký tài sản làm cơ sở cho việc báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phục vụ báo cáo Chính phủ, báo cáo Quốc hội hàng năm và công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Bộ Tài chính dự thảo Hướng dẫn rà soát, chuẩn hóa dữ liệu trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước (đính kèm). Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ý kiến tham gia và gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) trước ngày 19 tháng 8 năm 2011 để tổng hợp, ban hành.

Thông tin chi tiết đề nghị liên hệ số điện thoại: 042 220 2828 (máy lẻ 8176, 8177).

Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ quan./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 10265/BTC-QLCS rà soát, chuẩn hóa dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 10265/BTC-QLCS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 03/08/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Hữu Chí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.