TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1011/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Tajima Steel Việt Nam.
(Địa chỉ: Lô CN6-1, KCN Thạch Thất - Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, Hà Nội)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số TSV/01/19CV ngày 03/01/2019 của Công ty TNHH Tajima Steel Việt Nam về vướng mắc liên quan đến hoàn thuế nhập khẩu và miễn thuế xuất khẩu. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế;
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu nếu hàng hóa nhập khẩu chưa qua sử dụng, gia công, chế biến tại Việt Nam;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu; việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Tajima nhập khẩu hàng hóa từ công ty chế xuất trong nước đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 hoặc từ nước ngoài về Việt Nam theo loại hình thương mại không gia công và đã nộp thuế nhập khẩu, sau đó bán lại cho công ty chế xuất khác tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu nếu hàng hóa nhập khẩu chưa qua sử dụng, gia công, chế biến tại Việt Nam.
Trường hợp phát sinh vướng mắc, Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến để Công ty TNHH Tajima Steel Việt Nam được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 796/TXNK-CST năm 2016 về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nộp thừa do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 155/TXNK-CST năm 2017 về thủ tục xin hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 9458/TXNK-CST năm 2018 vướng mắc thủ tục hoàn thuế xuất nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 3454/TXNK-CST năm 2019 về hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 3956/TCT-CS năm 2020 về hỗ trợ thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5644/TCHQ-TXNK năm 2022 xử lý vướng mắc thủ tục hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 2Công văn 796/TXNK-CST năm 2016 về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nộp thừa do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Công văn 155/TXNK-CST năm 2017 về thủ tục xin hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 9458/TXNK-CST năm 2018 vướng mắc thủ tục hoàn thuế xuất nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 3454/TXNK-CST năm 2019 về hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 3956/TCT-CS năm 2020 về hỗ trợ thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5644/TCHQ-TXNK năm 2022 xử lý vướng mắc thủ tục hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1011/TXNK-CST năm 2019 về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 1011/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/01/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực