BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1006/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Tiền Giang; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 824/CT-TT&HTNNT ngày 20/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long về việc hoàn thuế GTGT đối với Chi nhánh Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Hùng Vương Vĩnh Long và công văn số 1135/CT-KTTT ngày 30/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về việc hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
…”
- Khoản 7b Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Chi nhánh Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Hùng Vương Vĩnh Long (chi nhánh Công ty) là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Hùng Vương Vĩnh Long (MST: 1201421105) thì khi Công ty điều chuyển tài sản cho Chi nhánh Công ty phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản cho Chi nhánh Công ty và không phải xuất hóa đơn.
Theo đó, việc Công ty cổ phần thức ăn thủy sản Hùng Vương Vĩnh Long, do không được Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giải quyết hoàn số thuế GTGT mua tài sản của Công ty Cổ phần Hùng Vương khi điều chuyển tài sản cho Chi nhánh nên Công ty đã xuất hóa đơn ký hiệu HV/14P, số 0000001, bán lại nhà máy sản xuất cho Chi nhánh Công ty Cổ phần thức ăn thủy sản Hùng Vương Vĩnh Long, MST: 1201421105-001 để Chi nhánh Công ty kê khai thuế đầu vào là không đúng quy định.
Đề nghị Cục Thuế Tiền Giang nghiên cứu quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết việc lập hóa đơn, kê khai nộp thuế và khấu trừ hoàn thuế GTGT đối với Công ty Cổ phần thức ăn thủy sản Hùng Vương Vĩnh Long theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 827/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 909/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 933/TCT-KK năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1148/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 827/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 909/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 933/TCT-KK năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1148/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1006/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1006/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/03/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Hữu Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực