Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

CÔNG ƯỚC

VỀ THỐNG NHẤT MỘT SỐ QUY TẮC LIÊN QUAN ĐẾN VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ

Chương 1.

PHẠM VI ÁP DỤNG - ĐỊNH NGHĨA

Điều 1.

1. Công ước này áp dụng đối với tất cả việc vận chuyển quốc tế bằng tầu bay, người, hành lý, hàng hóa để kiếm lời. Công ước cũng áp dụng đối với việc vận chuyển bằng tầu bay không nhằm mục đích kiếm lời do một doanh nghiệp vận tải hàng không tiến hành.

2. Nhằm mục đích của Công ước này, cụm từ “vận chuyển quốc tế” có nghĩa là bất kỳ việc vận chuyển nào trong đó, theo hợp đồng ký kết giữa các bên, nơi xuất phát và nơi đến, có hoặc không có gián đoạn hay chuyển tải ở trong hoặc lãnh thổ của các bên ký kết hoặc trong lãnh thổ của một bên ký kết, nếu có một nơi dừng thỏa thuận trong lãnh thổ thuộc chủ quyền, bá quyền, quyền ủy trị hoặc ủy thác của một Quốc gia khác, thậm chí Quốc gia đó không phải là một thành viên của Công ước này. Việc vận chuyển không có điểm dừng thỏa thuận như trên giữa các lãnh thổ thuộc chủ quyền, bá quyền, quyền ủy trị hoặc ủy thác của cùng một bên ký kết thì không được coi là việc vận chuyển quốc tế nhằm mục đích của Công ước này.

3. Nhằm mục đích của Công ước này, việc vận chuyển do nhiều người vận chuyển hàng không liên tiếp thực hiện được coi là một việc vận chuyển không gián đoạn, nếu có được các bên ký kết coi là một khai thác đơn hoặc được thỏa thuận dưới dạng một hợp đồng đơn, hoặc dưới hình thức một số hợp đồng và nó không mất tính chất quốc tế chỉ vì một hợp đồng hoặc một số hợp đồng được thực hiện hoàn toàn trong một lãnh thổ thuộc chủ quyền, bá quyền, quyền ủy trị hoặc ủy thác của cùng một bên ký kết.

Điều 2.

1. Công ước này được áp dụng đối với việc vận chuyển do Nhà nước hoặc tổ chức được thành lập một cách hợp pháp theo công luật, miễn là nằm trong phạm vi những điều kiện nói tại Điều 1.

2. Công ước này không được áp dụng đối với việc vận chuyển được tiến hành theo những điều kiện của bất kỳ Công ước quốc tế về bưu điện nào.

Chương 2.

CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN

Phần 1.

VÉ HÀNH KHÁCH

Điều 3.

1. Để vận chuyển hành khách, người vận chuyển phải giao cho hành khách vé gồm các chi tiết sau:

a. Nơi và ngày xuất vé;

b. Nơi khởi hành và nơi đến;

c. Các điểm dừng thỏa thuận, với điều kiện là người vận chuyển có thể bảo lưu quyền thay đổi các điểm dừng trong trường hợp cần thiết và nếu người vận chuyển thực hiện quyền đó, thì việc thay đổi này sẽ không ảnh hưởng đến việc làm mất tính chất quốc tế của vận chuyển;

d. Tên và địa chỉ của người vận chuyển hoặc các người vận chuyển;

e. Một tuyên bố rằng việc vận chuyển lệ thuộc vào những quy tắc liên quan tới trách nhiệm do Công ước này xác lập.

2. Việc thiếu, không đúng quy cách hoặc mất vé hành khách không ảnh hưởng tới sự tồn tại hoặc giá trị của hợp đồng vận chuyển, mà phải phụ thuộc vào những quy tắc của Công ước này. Tuy nhiên, nếu người vận chuyển chấp nhận hành khách không có vé hành khách mà vé đó đã được giao, thì người vận chuyển không có quyền vận dụng những điều kiện của Công ước này để loại bỏ hoặc hạn chế trách nhiệm của mình.

Phần 2.

VÉ HÀNH LÝ

Điều 4.

1. Để vận chuyển hành lý không phải là những vật dụng cá nhân hành khách tự mang theo, người vận chuyển phải trao vé hành lý.

2. Vé hành lý được lập thành hai bản giống nhau, một bản giành cho hành khách và bản kia giành cho người vận chuyển.

3. Vé hành lý bao gồm những chi tiết sau:

a. Nơi và ngày xuất vé;

b. Nơi khởi hành và nơi đến;

c. Tên và địa chỉ của người vận chuyển hoặc các người vận chuyển;

d. Số của vé hành khách;

e. Một tuyên bố rằng hành lý phải được giao cho người giữ vé hành lý này;

f. Số và trọng lượng của các kiện;

g. Giá trị kê khai theo Điều 22 (2);

h. Một tuyên bố rằng việc vận chuyển lệ thuộc vào các quy tắc liên quan tới trách nhiệm mà Công ước này xác lập.

4. Việc thiếu, không đầy đủ hoặc mất vé hành lý không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại hoặc giá trị của hợp đồng vận chuyển, mà phải lệ thuộc vào các quy tắc của Công ước này. Tuy nhiên, nếu người vận chuyển nhận hành lý mà không có vé hành lý đã được giao hoặc nếu vé hành lý không bao gồm các chi tiết nói tại các điểm (d), (f) và (h) nêu trên, thì người vận chuyển sẽ không có quyền vận dụng những quy định của Công ước này để loại bỏ hoặc giới hạn trách nhiệm của mình.

Phần 3.

KHÔNG VẬN ĐƠN

Điều 5.

1. Mỗi người vận chuyển hàng hóa có quyền yêu cầu người gửi hàng lập và giao cho mình một chứng từ gọi là “không vận đơn”; mỗi người gửi hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển chấp nhận chứng từ này.

2. Việc thiếu, không hợp quy cách và mất không vận đơn không ảnh hưởng đến sự tồn tại, hoặc giá trị của hợp đồng vận chuyển phụ thuộc vào các quy định của Điều 9, tuy nhiên còn bị các quy tắc của Công ước này điều chỉnh.

Điều 6.

1. Người gửi hàng phải lập ba bộ không vận đơn và giao không vận đơn cùng với hàng hóa.

2. Bộ thứ nhất ghi “giành cho người vận chuyển” và do người gửi hành lý. Bộ thứ hai ghi “giành cho người nhận hàng” do người gửi hàng và người vận chuyển cùng ký và gửi kèm theo hàng hóa. Bộ thứ ba do người vận chuyển ký và người vận chuyển trao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.

3. Người vận chuyển ký vào lúc nhận hàng.

4. Chữ ký của người vận chuyển có thể được đóng dấu; chữ ký của người gửi hàng có thể đánh máy hoặc đóng dấu.

5. Theo yêu cầu của người gửi hàng, nếu người vận chuyển lập không vận đơn, thì người vận chuyển được coi là đã thay mặt người gửi hàng làm như vậy, trừ khi có chứng minh ngược lại.

Điều 7.

Người vận chuyển hàng hóa có quyền yêu cầu người gửi hàng lập không vận đơn riêng khi có hai kiện hàng trở lên.

Điều 8.

Không vận đơn bao gồm những chi tiết sau:

a. Nơi và ngày lập;

b. Nơi đi và nơi đến;

c. Các nơi dùng thỏa thuận, với điều kiện người vận chuyển có thể bảo lưu quyền thay đổi các nơi dùng trong trường hợp cần thiết và nếu người vận chuyển thực hiện quyền đó, thì việc thay đổi nơi dừng không ảnh hưởng đến việc tước bỏ tính chất quốc tế của vận chuyển;

d. Tên và địa chỉ của người gửi hàng;

e. Tên và địa chỉ của người vận chuyển thứ nhất;

f. Tên và địa chỉ của người nhận hàng nếu có yêu cầu như vậy;

g. Bản chất của hàng hóa;

h. Số lượng và phương thức đóng gói và ký mã hiệu chi tiết hoặc số của các kiện hàng;

i. Trọng lượng, số lượng và khối lượng hoặc kích thước hàng hóa;

j. Điều kiện bên ngoài của hàng hóa và hình thức đóng gói;

k. Nếu đã thoả thuận, thì cước phí, ngày và nơi thanh toán và người thanh toán;

l. Nếu hàng được gửi thanh toán vào lúc giao hàng, thì giá hàng và nếu trường hợp có yêu cầu chi phí phải trả.

m. Giá trị kê khai theo Điều 22 (2);

n. Số bộ không vận đơn;

o. Các chứng từ đưa cho người vận chuyển kèm theo không vận đơn;

p. Thời gian ấn định hoàn thành việc vận chuyển và tóm tắt hành trình nếu vấn đề này đã được thỏa thuận;

q. Lời tuyên bố rằng việc vận chuyển thường lệ thuộc vào những quy tắc liên quan tới trách nhiệm mà Công ước này lập nên.

Điều 9.

Nếu người vận chuyển nhận hàng không có không vận đơn đã được lập hoặc nếu không vận đơn không ghi mọi chi tiết nêu từ điểm (a) đến (i) và (p) của Điều 8 thì người vận chuyển sẽ không được quyền vận dụng những quy định này của Công ước này để loại bỏ hoặc hạn chế trách nhiệm của mình.

Điều 10.

1. Người gửi hàng chịu trách nhiệm về sự chính xác của các chi tiết và các lời khai liên quan đến hàng hóa mà người đó điền vào vận đơn.

2. Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại mà người vận chuyển hoặc bất kỳ người nào khác phải gánh chịu do khai không hợp quy cách, sai hoặc không đầy đủ mọi chi tiết và các lời khai.

Điều 11.

1. Vận đơn hàng không là bằng chứng hiển nhiên của việc ký kết hợp đồng về việc tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện vận chuyển.

2. Những lời khai trong không vận đơn liên quan đến trọng lượng, kích thước và bao gói hàng hóa, cũng như chi tiết liên quan tới số kiện là bằng chứng hiển nhiên của các sự thật đã kê khai; những chi tiết liên quan đến số lượng, khối lượng và điều kiện hàng hóa không tạo nên bằng chứng để kiện người vận chuyển trừ khi những chi tiết trên đã được ghi trong không vận đơn và đã được người vận chuyển với sự chứng kiến của người gửi hàng kiểm tra hoặc các chi tiết đó liên quan đến điều kiện rõ ràng của hàng hóa.

Điều 12.

1. Phụ thuộc vào trách nhiệm của mình thực hiện mọi nghĩa vụ theo hợp đồng vận chuyển, người gửi hàng có quyền định đoạt hàng hóa bằng cách lấy hàng lại tại cảng hàng không đi hoặc đến, hoặc yêu cầu giao tại nơi đến hoặc trong hành trình cho một người khác người nhận có tên trong vận đơn, hoặc bằng cách yêu cầu vận chuyển chở lại cảng hàng không khởi hành. Người gửi hàng không được quyền định đoạt hàng hóa theo cách trên khi gây tổn hại tới người vận chuyển hoặc người gửi hàng khác và người gửi hàng phải thanh toán mọi chi phí khi thực hiện quyền này.

2. Nếu không thể thực hiện các mệnh lệnh trên của người gửi hàng, thì người vận chuyển phải thông báo ngay lập tức cho người gửi hàng biết.

3. Nếu người vận chuyển tuân theo lệnh của người gửi hàng định đoạt hàng hóa mà không yêu cầu xuất trình bộ không vận đơn đã trao cho người gửi hàng, thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại có thể xảy ra trong khi thi hành mệnh lệnh đối với bất kỳ người nào có quyền sở hữu hợp pháp bộ không vận đơn đó, điều này không tổn hại đến quyền đòi lại từ người gửi hàng.

4. Quyền giành cho người gửi hàng bị đình chỉ vào lúc quyền của người nhận hàng bắt đầu theo Điều 13 dưới đây. Tuy nhiên, nếu người nhận hàng từ chối nhận không vận đơn hoặc hàng hóa, nếu người vận chuyển không thể liên lạc được với người nhận hàng, thì người gửi hàng tiếp tục quyền định đoạt hàng hóa.

Điều 13.

1. Trừ những trường hợp nói tại Điều trên, khi hàng hóa tới địa điểm đến, người nhận hàng được quyền yêu cầu người vận chuyển trao cho mình không vận đơn và hàng hóa, đồng thời thanh toán các khoản lệ phí và tuân theo các điều kiện vận chuyển ghi trong vận đơn.

2. Trừ khi có thỏa thuận khác, người vận chuyển có nhiệm vụ thông báo cho người nhận hàng ngay sau khi hàng tới.

3. Nếu người vận chuyển thừa nhận mất hàng hoặc nếu hàng hóa không tới sau bảy ngày kể từ ngày lẽ ra hàng phải tới thì người nhận hàng được quyền khởi kiện người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển.

Điều 14.

Người gửi hàng và người nhận hàng có thể thực hiện tương ứng tất cả các quyền nêu tại các Điều 12 và 13 bằng tên của chính mình hoặc hành động cho quyền lợi của chính mình hoặc cho quyền lợi của người khác, miễn là thực hiện nghĩa vụ mà hợp đồng đã xác định.

Điều 15.

1. Các Điều 12, 13 và 14 không ảnh hưởng đến quan hệ của người gửi hàng và người nhận hàng với nhau hoặc những quan hệ với người thứ ba mà quyền lợi của họ bắt nguồn hoặc từ người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.

2. Những quy định của các Điều 12, 13 và 14 chỉ có thể thay đổi bằng cách quy định trong không vận đơn.

Điều 16.

1. Người gửi hàng phải cung cấp tin tức và gửi kèm theo không vận đơn những chứng từ cần thiết để đáp ứng các thủ tục hải quan, thuế nhập cảnh hoặc cảnh sát trước khi hàng có thể được giao cho người nhận hàng. Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm với người vận chuyển về mọi thiệt hại do việc thiếu, không đầy đủ hoặc không hợp quy cách của bất kỳ thông tin hoặc chứng từ nào trừ khi thiệt hại là do lỗi của người vận chuyển và đại lý của họ.

2. Người vận chuyển không có nghĩa vụ thẩm tra việc đúng hoặc đủ các thông tin hoặc chứng từ như vậy.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN

Điều 17.

Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra trong trường hợp hành khách chết và bị thương hoặc bất kỳ thương tích về thân thể nào của hành khách, nếu tai nạn gây ra thiệt hại ở trên tầu bay hoặc trong quá trình hoạt động xếp tải và dỡ tải.

Điều 18.

1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý hoặc hàng hóa ký gửi, nếu sự việc gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng tầu bay.

2. Việc vận chuyển bằng tầu bay trong phạm vi nghĩa vụ của khoản trên bao gồm giai đoạn mà hành lý hoặc hàng hóa nằm trong sự bảo quản của người vận chuyển cho dù ở trong cảng hàng không hoặc là ở trong tầu bay, hoặc trong trường hợp hạ cánh ngoài cảng hàng không, sân bay, thì ở bất kể nơi nào.

3. Giai đoạn vận chuyển bằng tầu bay không mở rộng tới bất kỳ việc vận chuyển nào bằng đường bộ, đường biển hoặc đường sông tiến hành ngoài cảnh hàng không. Tuy nhiên, nếu việc vận chuyển như vậy xảy ra trong khi thực hiện hợp đồng vận chuyển bằng tầu bay nhằm mục đích lấy hàng, giao hàng hoặc chuyển tải, thiệt hại được coi là kết quả của sự kiện xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng tầu bay, trừ khi có chứng minh ngược lại.

Điều 19.

Người vận chuyển chịu trách nhiệm về thiệt hại do sự chậm trễ xảy ra trong quá trình vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa.

Điều 20.

1. Người vận chuyển không chịu trách nhiệm, nếu phía vận chuyển chứng minh được rằng mình và đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại hoặc đã không thể áp dụng các biện pháp như vậy.

2. Trong vận chuyển hàng hóa và hành lý, người vận chuyển không chịu trách nhiệm, nếu chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra do lỗi trong việc lái tầu bay trong việc chỉ huy tầu bay hoặc trong không vận và trong mọi phương diện khác mà phía vận chuyển và đại lý của họ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh thiệt hại.

Điều 21.

Nếu người vận chuyển chứng minh được rằng thiệt hại do lỗi của người bị tổn thương gây ra hoặc góp phần gây ra thì toà án có thể miễn cho người vận chuyển toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm, phù hợp với những quy định của luật toà án.

Điều 22.

1. Trong vận chuyển hành khách trách nhiệm của người vận chuyển đối với mỗi hành khách được giới hạn một khoản 125.000 Franc phù hợp với luật toà án mà vụ kiện được thụ lý, thiệt hại được quyết định thanh toán bằng hình thức trả theo định kỳ, giá trị tiền tương ứng của việc thanh toán nêu trên không được vượt quá 125.000 Franc. Tuy nhiên, do hợp đồng đặc biệt, người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận giới hạn trách nhiệm cao hơn.

2. Trong việc vận chuyển hành lý ký gửi và hàng hóa, trách nhiệm của người vận chuyển được giới hạn ở một khoản 250 Franc cho mỗi một kilôgam, trừ khi người gửi hàng công bố giá trị vào lúc giao hàng cho người vận chuyển và trả một khoản tiền bổ sung nếu có yêu cầu như vậy. Trong trường hợp đó, người vận chuyển phải chịu trách nhiệm trả một khoản tiền không vượt quá giá trị đã công bố, trừ khi người vận chuyển chứng minh được rằng khoản tiền bồi thường đó lớn hơn giá trị thực tế của hành lý người gửi giao hàng.

3. Đối với các đồ vật mà hành khách tự bảo quản, thì trách nhiệm của người vận chuyển được giới hạn 5000 Franc cho mỗi hành khách.

4. Các khoản tiền đề cập ở trên được coi là đồng Franc Pháp chứa 62 miligram vàng 900/1000. Những khoản tiền này có thể được chuyển ra bất kỳ tiền tệ quốc gia nào và làm tròn số.

Điều 23.

Bất kỳ quy định nào nhằm giảm bớt trách nhiệm của người vận chuyển hoặc ấn định thấp hơn trách nhiệm mà đã quy định trong Công ước này đều vô hiệu và không có giá trị, nhưng việc vô hiệu của bất kỳ quy định nào như vậy không kéo theo sự vô hiệu của toàn bộ hợp đồng mà vẫn còn phụ thuộc vào những quy định của Công ước này.

Điều 24.

1. Trong những trường hợp quy định trong các Điều 18 và 19, bất kỳ việc kiện nào về thiệt hại, dù căn cứ vào đâu, chỉ có thể đưa ra toà phụ thuộc vào những điều kiện và giới hạn quy định trong Công ước này.

2. Trong những trường hợp Điều 17 xác định, những quy định của khoản trên cũng được áp dụng, không phương hại tới vấn đề ai là người có quyền kiện và những quyền tương ứng của họ là gì.

Điều 25.

1. Người vận chuyển không được vận dụng những quy định của Công ước này mà loại bỏ hoặc hạn chế trách nhiệm của mình. Nếu thiệt hại bị gây ra do lỗi cố ý hoặc do sơ suất của người vận chuyển mà theo luật toà án thụ lý vụ kiện này sơ suất đó được coi như tương đương với lỗi cố ý.

2. Tương tự như vậy, người vận chuyển không được quyền vận dụng những quy định nói trên, nếu thiệt hại gây ra trong cùng trường hợp do bất kỳ đại lý nào của người vận chuyển hành động trong phạm vi nhiệm vụ của anh ta.

Điều 26.

1. Việc người được quyền giao hành lý hoặc hàng hóa nhận hàng mà không khiếu nại gì sẽ là bằng chứng rõ ràng rằng hàng hóa hoặc hành lý đã được giao trong điều kiện tốt và phù hợp với chứng từ vận chuyển.

2. Trong trường hợp thiệt hại, người được quyền nhận hàng phải khiếu nại với người vận chuyển ngay sau khi đã phát hiện ra thiệt hại và muộn nhất trong vòng ba ngày kể từ ngày nhận đối với hành lý và bảy ngày kể từ ngày nhận đối với hàng hóa. Trong trường hợp chậm trễ đơn khiếu nại phải làm muộn nhất là trong vòng mười bốn ngày kể từ ngày mà hành lý hoặc hàng hóa lẽ ra phải được đặt dưới sự định đoạt của người nhận.

3. Mỗi đơn khiếu nại phải được lập thành văn bản đúng với chứng từ vận chuyển hoặc bằng thông báo riêng bằng văn bản gửi trong thời gian nói trên.

4. Nếu không khiếu nại vào những thời gian nêu trên, thì không khởi kiện nào đối với người vận chuyển được coi là hợp pháp, trừ trường hợp người vận chuyển gian lận.

Điều 27.

Trong trường hợp người có trách nhiệm bồi thường chết, thì việc khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại được pháp luật chấp nhận theo những điều kiện của Công ước này chống lại những người đại diện hợp pháp tài sản của người đó.

Điều 28.

1. Theo sự lựa chọn của nguyên đơn, việc khởi kiện về thiệt hại phải được tiến hành tại lãnh thổ của một trong các bên ký kết hoặc là trước tòa án có nơi ở cố định của người vận chuyển, hoặc nơi có trụ sở kinh doanh chính của người vận chuyển đó hoặc nơi người vận chuyển có cơ sở kinh doanh mà hợp đồng được ký kết hoặc trước toà án nơi đến.

2. Những vấn đề về thủ tục tố tụng do luật toà án thụ lý vụ kiện điều chỉnh.

Điều 29.

1. Quyền về thiệt hại bị hủy bỏ, nếu việc khởi kiện không được thực hiện trong vòng hai năm kể từ ngày tầu bay đến điểm đến hoặc từ ngày mà lẽ ra tầu bay phải đến hoặc kể từ ngày việc vận chuyển chấm dứt.

2. Phương pháp tính thời gian giới hạn được xác định theo luật toà án mà thụ lý vụ kiện.

Điều 30.

1. Trong trường hợp việc vận chuyển do nhiều người vận chuyển khác nhau liên tiếp đảm nhận và không nằm trong phạm vi định nghĩa nói tại khoản 3, Điều 1, thì mỗi người vận chuyển nhận hành khách, hành lý hoặc hàng hóa phải theo những quy tắc được thiết lập trong Công ước này và được coi là một trong các bên của hợp đồng vận chuyển trong chừng mực hợp đồng có quan hệ tới chặng vận chuyển được thực hiện dưới sự giám sát của mình.

2. Trong trường hợp vận chuyển theo cách này, hành khách hoặc người đại diện của họ chỉ có thể khởi kiện người vận chuyển thực hiện việc vận chuyển mà tai nạn hoặc chậm trễ xảy ra, trừ trường hợp mà, bởi sự thỏa thuận rõ ràng, người vận chuyển thứ nhất đảm nhận trách nhiệm cho toàn bộ hành trình.

3. Đối với hành lý hoặc hàng hóa, hành khách hoặc người gửi hàng có quyền khởi kiện nhà vận chuyển thứ nhất, và khởi kiện người vận chuyển cuối cùng, hơn nữa mỗi người có thể khởi kiện người vận chuyển đã thực hiện việc vận chuyển mà mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc chậm trễ xảy ra. Những người vận chuyển này phải liên đới chịu trách nhiệm đối với hành khách hoặc người gửi hàng hoặc người nhận hàng.

Chương 4.

NHỮNG QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC VẬN CHUYỂN KẾT HỢP BẰNG ĐƯỜNG KHÔNG, ĐƯỜNG BỘ HOẶC ĐƯỜNG BIỂN

Điều 31.

1. Trong trường hợp vận chuyển kết hợp được tiến hành một phần bằng đường hàng không hoặc một phần bằng bất kỳ hình thức vận chuyển nào khác, thì những quy định của Công ước này chỉ áp dụng cho việc vận chuyển bằng đường hàng không với điều kiện việc vận chuyển bằng đường hàng không nằm trong phạm vi các điều kiện của Điều 1.

2. Không điều khoản nào trong Công ước này ngăn cản các bên trong trường hợp vận chuyển kết hợp điều kiện liên quan tới các hình thức vận chuyển khác, với điều kiện là các quy định của Công ước này được tuân thủ trong khi vận chuyển bằng đường hàng không.

Chương 5.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VÀ CUỐI CÙNG

Điều 32.

Bất kỳ điều khoản nào trong hợp đồng và tất cả các thỏa thuận đặc biệt được ký kết trước khi thiệt hại xảy ra do các bên vi phạm các quy tắc được Công ước này quy định hoặc là bằng cách quyết định luật được áp dụng hoặc bằng cách thay đổi quy tắc về quyền tài phán đều vô hiệu. Tuy nhiên, đối với việc vận chuyển hàng hóa, những điều khoản trọng tài được cho phép, phụ thuộc vào Công ước này, nếu trọng tài sẽ thay thế trong phạm vi một trong những thẩm quyền tài phán nói tại khoản 1 Điều 28.

Điều 33.

Công ước này không ngăn cản người vận chuyển hoặc từ chối ký kết vào bất kỳ một hợp đồng vận chuyển nào hoặc đưa ra các quy định mà không mâu thuẫn với các quy định của Công ước này.

Điều 34.

Công ước này không áp dụng đối với việc vận chuyển quốc tế bằng tầu bay được tiến hành thử nghiệm của các doanh nghiệp không vận nhằm thiết lập các tuyến đường bay thường lệ, cũng không áp dụng đối với việc vận chuyển trong các trường hợp đặc biệt ngoài phạm vi bình thường của hoạt động kinh doanh của người vận chuyển.

Điều 35.

Từ “ngày” được dùng trong Công ước này có nghĩa là các ngày thông thường, không phải ngày làm việc.

Điều 36.

Công ước này được làm bằng tiếng Pháp thành một bản lưu giữ ở Cơ quan lưu trữ của Bộ Ngoại giao Ba Lan và Chính phủ Ba Lan phải gửi cho Chính phủ mỗi bên ký kết một bản sao chính thức.

Điều 37.

1. Công ước này được phê chuẩn. Văn kiện phê chuẩn được lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Bộ Ngoại giao Ba Lan và Bộ này phải thông báo về việc lưu giữ tới các Chính phủ của mỗi bên ký kết.

2. Ngay sau khi Công ước này được năm trước ký kết phê chuẩn, thì Công ước này có hiệu lực trong các nước đó vào ngày thứ chín mươi sau khi nước thứ năm gửi văn kiện phê chuẩn. Sau đó nó sẽ có hiệu lực giữa các bên ký kết đã phê chuẩn và các bên ký kết gửi văn kiện phê chuẩn vào ngày thứ chín mươi sau khi gửi.

3. Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan có nhiệm vụ thông báo cho Chính phủ mỗi Quốc gia ký kết ngày mà Công ước có hiệu lực cũng như ngày gửi mỗi văn kiện phê chuẩn.

Điều 38.

1. Sau khi có hiệu lực, Công ước này được mở ra cho bất kỳ Quốc gia nào tham gia.

2. Việc tham gia có hiệu lực bằng cách gửi thông báo cho Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan phải thông báo cho Chính phủ của mỗi bên ký kết về việc đó.

3. Việc tham gia sẽ có hiệu lực từ ngày thứ chín mươi sau khi thông báo cho Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan.

Điều 39.

1. Bất kỳ một bên ký kết nào cũng có thể bãi ước Công ước này bằng cách gửi thông báo cho Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan và Chính phủ nước này lập tức phải thông báo cho Chính phủ của mỗi bên ký kết.

2. Việc bãi ước có hiệu lực sáu tháng sau khi có thông báo bãi ước và chỉ có tác dụng đối với bên đã tiến hành bãi ước.

Điều 40.

1. Vào lúc ký hoặc gửi văn kiện phê chuẩn hoặc vào lúc gia nhập, bất kỳ bên ký kết nào cũng có thể tuyên bố việc chấp nhận Công ước này không áp dụng cho tất cả hoặc bất kỳ thuộc địa, nước bị bảo hộ, lãnh thổ dưới quyền ủy trị nào của bên ký kết đó hoặc bất kỳ lãnh thổ nào khác thuộc chủ quyền hoặc sự ủy thác của mình hoặc bất kỳ lãnh thổ nào khác thuộc bá quyền của bên ký kết này.

2. Do đó bất kỳ bên ký kết nào cũng có thể gia nhập riêng rẽ đứng tên tất cả hoặc bất kỳ thuộc địa, nước bị bảo hộ lãnh thổ dưới quyền ủy trị nào của mình hoặc bất kỳ lãnh thổ nào khác thuộc chủ quyền hoặc sự ủy thác của bên này hoặc bất kỳ lãnh thổ nào khác thuộc bá quyền của bên này mà bị tuyên bố chính thức loại trừ.

3. Bất kỳ bên ký kết nào cũng có thể bãi ước Công ước này, phù hợp với các quy định của nó một cách riêng biệt hoặc cho tất cả hoặc bất kỳ thuộc địa, nước bị bảo hộ nào, lãnh thổ dưới quyền ủy trị nào hoặc bất kỳ lãnh thổ nào khác thuộc chủ quyền hoặc sự ủy thác của mình hoặc bất kỳ lãnh thổ nào khác thuộc bá quyền của bên ký kết này.

Điều 41.

Bất kỳ bên ký kết nào cũng được quyền yêu cầu triệu tập một hội nghị quốc tế mới để xem xét bất kỳ việc bổ sung nào đối với Công ước này sau thời gian hai năm kể từ khi Công ước này có hiệu lực. Nhằm mục đích này, bên đó phải thông báo với Chính phủ nước Cộng hòa Pháp để Chính phủ này tìm mọi biện pháp cần thiết chuẩn bị cho hội nghị.

Công ước này được làm tại Vácsava vào ngày 12 tháng 10 năm 1929 và được mở cho việc ký kết tới ngày 31 tháng 1 năm 1930.