Điều 3 Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989
Điều 3.
1. Một lính đánh thuê, theo quy định tại Điều 1 của Công ước này, là những người tham gia trực tiếp vào chiến sự hoặc một hành động phối hợp của bạo lực, như trong trường hợp có thể thực hiện, vi phạm các mục đích của Công ước.
2. Không quy định nào trong điều này giới hạn phạm vi áp dụng Điều 4 của Công ước này.
Công ước quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 04/12/1989
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Với mục đích của Công ước này,
- Điều 2. Bất kỳ người nào thực hiện việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ hoặc đào tạo lính đánh thuê, theo quy định tại Điều 1 của Công ước này là vi phạm các mục đích của Công ước.
- Điều 3. 1. Một lính đánh thuê, theo quy định tại Điều 1 của Công ước này, là những người tham gia trực tiếp vào chiến sự hoặc một hành động phối hợp của bạo lực, như trong trường hợp có thể thực hiện, vi phạm các mục đích của Công ước.
- Điều 4. Một hành vi phạm tội là hành vi của bất kỳ người nào mà:
- Điều 5. 1. Các quốc gia không được tuyển mộ, sử dụng, tài trợ hoặc đào tạo lính đánh thuê và sẽ cấm các hoạt động đó theo quy định của Công ước này.
- Điều 6. Các quốc gia phải hợp tác trong công tác phòng chống tội phạm được quy định trong Công ước này, đặc biệt nhằm:
- Điều 7. Các quốc gia phải hợp tác trong việc thực hiện các biện pháp cần thiết để thực hiện Công ước này.
- Điều 8. Bất kỳ Quốc gia thành viên nào có lý do để tin rằng một trong những tội phạm được quy định trong Công ước này đã được, đang được hoặc sẽ được thực hiện, theo pháp luật quốc gia đó có quyền truyền tải các thông tin có liên quan, trực tiếp hoặc thông qua Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc, đến các quốc gia bị ảnh hưởng.
- Điều 9. 1. Mỗi Quốc gia thành viên có biện pháp thích hợp và cần thiết để thiết lập quyền tài phán của mình đối với bất kỳ hành vi phạm tội được quy định trong Công ước này được thực hiện:
- Điều 10. 1. Nhằm phù hợp những hoàn cảnh đã được bảo đảm, trong phạm vi lãnh thổ của bất kỳ Quốc gia thành viên mà người phạm tội bị cáo buộc, thì theo pháp luật của quốc gia đó, tiến hành bắt giữ tội phạm hoặc thực hiện các biện pháp khác để bảo đảm sự có mặt của người phạm tội trong thời điểm cần thiết để tiến hành bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự hoặc dẫn độ nào. Các Quốc gia thành viên ngay lập tức thực hiện một cuộc điều tra sơ bộ trên thực tế.
- Điều 11. Bất kỳ người nào liên quan đến quá trình tố tụng đang được thực hiện đối với bất kỳ hành vi phạm tội nào được quy định trong Công ước này phải được đảm bảo đối xử công bằng ở tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng và tất cả các quyền và các đảm bảo quy định trong pháp luật của quốc gia liên quan. Các chuẩn mực có thể áp dụng của luật pháp quốc tế phải được tính đến.
- Điều 12. Trong lãnh thổ của các Quốc gia thành viên mà người phạm tội bị cáo buộc được tìm thấy phải, nếu quốc gia đó không dẫn độ người phạm tội đó, có nghĩa vụ, mà không có ngoại lệ nào bất kể có hoặc không có tội phạm đã được thực hiện trong lãnh thổ của mình, đệ trình vụ việc thuộc thẩm quyền của mình với mục đích truy tố, tiến hành thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật của quốc gia đó. Các cơ quan có thẩm quyền phải đưa ra quyết định của họ theo cách thức giống như trường hợp của bất kỳ hành vi phạm tội khác có tính chất nghiêm trọng theo luật của nước đó.
- Điều 13. 1. Quốc gia thành viên phải dành cho nhau các biện pháp hỗ trợ lớn nhất liên quan đến các thủ tục tố tụng hình sự với hành vi phạm tội được quy định trong Công ước này, bao gồm cả việc cung cấp chứng cứ cho quá trình tố tụng. Pháp luật của quốc gia được yêu cầu hỗ trợ được áp dụng trong mọi trường hợp.
- Điều 14. Các Quốc gia thành viên nơi người phạm tội bị cáo buộc bị truy tố trách nhiệm theo pháp luật của mình sẽ truyền tải kết quả cuối cùng của quá trình tố tụng với Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc, người sẽ truyền tải thông tin đến các quốc gia khác có liên quan.
- Điều 15. 1. Các tội phạm được quy định trong Điều 2, 3 và 4 của Công ước này bao gồm các tội phạm có thể bị dẫn độ trong các hiệp ước dẫn độ hiện tại giữa các Quốc gia. Các quốc gia quy định các tội phạm như những tội phạm có thể dẫn độ trong mọi hiệp ước dẫn độ sẽ được ký kết giữa chúng.
- Điều 16. Công ước này được áp dụng mà không ảnh hưởng đến:
- Điều 17. 1. Bất kỳ tranh chấp giữa hai hoặc nhiều Quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước này mà không giải quyết bằng thương lượng thì theo yêu cầu của một trong số các quốc gia, đệ trình lên trọng tài. Nếu, trong vòng sáu tháng kể từ ngày yêu cầu trọng tài, các bên không thể thỏa thuận về việc tổ chức trọng tài, bất kỳ một trong các bên có thể đưa tranh chấp ra Tòa án quốc tế bởi một yêu cầu phù hợp với Quy chế của Tòa án.
- Điều 18. 1. Công ước này được mở cho tất cả các quốc gia ký cho đến ngày 31 tháng 12 năm 1990 tại Trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York.
- Điều 19. 1. Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày nộp văn kiện thứ 22 về việc phê chuẩn hoặc gia nhập cho Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc.
- Điều 20. 1. Bất kỳ một quốc gia nào cũng có thể rút khỏi Công ước này bằng một thông báo bằng văn bản cho Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc.
- Điều 21. Bản gốc của Công ước này, trong đó gồm các bản tiếng Ả-rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha có giá trị như nhau, phải được gửi cho Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc, những người có trách nhiệm gửi bản sao có chứng thực cho tất cả các quốc gia.