- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 4Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 501/CĐ-TTg | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2022 |
CÔNG ĐIỆN
VỀ VIỆC ĐÔN ĐỐC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT LIỆT, HIỆU QUẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ điện:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 28 tháng 5 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 652/QĐ-TTg giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương và Quyết định số 653/QĐ-TTg giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia. Để kịp thời triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Các cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia khẩn trương:
a) Lập, phê duyệt, giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
b) Ban hành các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền để đảm bảo đầy đủ cơ sở cho tổ chức thực hiện, giải ngân nguồn vốn của các chương trình ngay sau khi được giao vốn.
c) Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý và tăng cường lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lặp, lãng phí; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Trong quá trình triển khai thực hiện, bảo đảm nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cấp cơ sở, nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình mục tiêu quốc gia. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật trong quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, tuyệt đối không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
2. Các cơ quan chủ chương trình, chủ dự án thành phần và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Khẩn trương xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ các đề án, chương trình chuyên đề thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Hoàn thành việc ban hành các thông tư, văn bản hướng dẫn tổ chức, thực hiện từng chương trình, dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
c) Hoàn thành các căn cứ pháp lý, xây dựng phương án phân bổ 7.942,139 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa phân bổ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 7 năm 2022.
3. Bộ Tài chính hoàn thành việc ban hành các Thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan:
a) Tổng hợp phương án dự kiến vốn sự nghiệp giai đoạn 2021-2025 để các cơ quan chủ quản xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định; báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25 tháng 6 năm 2022.
b) Tổng hợp và đề xuất phương án phân bổ 7.942,139 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 còn lại của 03 chương trình, báo cáo Chính phủ trước ngày 01 tháng 8 năm 2022./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Thông báo 139/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 3948/BKHĐT-TCTT năm 2022 thực hiện quy định của Nghị định 27/2022/NĐ-CP về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Công điện 698/CĐ-TTg năm 2022 về tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 4Thông báo 139/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Công văn 3948/BKHĐT-TCTT năm 2022 thực hiện quy định của Nghị định 27/2022/NĐ-CP về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Công điện 698/CĐ-TTg năm 2022 về tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ điện
Công điện 501/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ điện
- Số hiệu: 501/CĐ-TTg
- Loại văn bản: Công điện
- Ngày ban hành: 10/06/2022
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Bình Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực