Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2024 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ĐIỆN:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác thuộc Trung ương;
- Các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo báo cáo tại phiên họp Thường kỳ Chính phủ tháng 5/2024, đến hết tháng 5/2024, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 148.284,757 tỷ đồng, bằng 22,34% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Bên cạnh một số bộ, cơ quan trung ương, địa phương có tỷ lệ giải ngân tốt, vẫn còn:
- 33 bộ, cơ quan trung ương và 29 địa phương[1] có tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 05 tháng đầu năm 2024 dưới mức trung bình của cả nước (chi tiết tại Phụ lục I kèm theo);
- 05 bộ, cơ quan trung ương, 10 địa phương[2] chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư đối với các dự án sử dụng tăng thu ngân sách trung ương (NSTW) năm 2022 (Chi tiết tại Phụ lục II, III kèm theo);
- 06 địa phương[3] chưa đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn NSTW hoặc bố trí ngân sách địa phương (NSĐP) để thu hồi hoặc chưa thu hồi đủ vốn ứng trước.
Để phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân trên 95% kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao, khẩn trương phân bổ hết nguồn tăng thu NSTW năm 2022 và hoàn thành thu hồi toàn bộ vốn ứng trước của các dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
1. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
- Quyết liệt chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị quyết Phiên họp thường kỳ của Chính phủ, đặc biệt là Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 21/4/2024[4] và các Công điện số 02/CĐ-TTg ngày 09/01/2024[5], số 24/CĐ-TTg ngày 22/3/2024[6], số 29/CĐ-TTg ngày 01/4/2024[7] và số 54/CĐ-TTg ngày 28/5/2024[8] của Thủ tướng Chính phủ.
- Thành lập Ban chỉ đạo, Tổ công tác tháo gỡ khó khăn vướng mắc, thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước. Các thành viên Tổ công tác đặc biệt theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động rà soát, đôn đốc, phối hợp, hỗ trợ các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trong quá trình triển khai thực hiện dự án và quyết liệt, chủ động, kịp thời tháo gỡ nhanh nhất những khó khăn, vướng mắc về các thủ tục liên quan thuộc lĩnh vực phân công theo dõi.
- Xây dựng kế hoạch giải ngân theo từng tháng, quý cho từng nhiệm vụ, dự án; Phân công Lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện và giải ngân của từng nhiệm vụ, dự án theo kế hoạch đã đặt ra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án; Kết quả giải ngân của từng nhiệm vụ, dự án được phân công theo dõi là căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua của các cấp, các ngành và mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2024 người đứng đầu.
- Tăng cường tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan tới việc khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng: Kịp thời công bố chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng bảo đảm đầy đủ, phù hợp với giá thị trường, đúng quy định pháp luật; Chủ động phối hợp với các địa phương lân cận có nguồn mỏ vật liệu, đất, cát... nghiên cứu, dành một phần trữ lượng để điều phối, cung ứng cho các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia trên địa bàn, đang bị thiếu hụt nguồn cung, đảm bảo đủ vật liệu theo tiến độ cho nhu cầu thi công của các dự án; Chỉ đạo chủ đầu tư/ban quản lý dự án rà soát Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng của các dự án để kịp thời bổ sung, điều chỉnh bảo đảm đủ nguồn và công suất khai thác vật liệu san lấp cho nhu cầu của dự án.
- Chủ động rà soát, đánh giá khả năng giải ngân của từng dự án để có phương án điều chỉnh kế hoạch vốn từ những dự án chậm giải ngân sang dự án giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định, để bảo đảm giải ngân hết số vốn đã được giao.
- Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định, không để dồn thanh toán vào cuối năm; Khẩn trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết toán, giải ngân vốn đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan để tham mưu cho các cấp có thẩm quyền đẩy nhanh quá trình tiếp nhận, đàm phán, ký kết, phê chuẩn hiệp định vay vốn ODA; quản lý, sử dụng vốn vay ODA; đẩy mạnh hơn nữa sự kết nối thông tin, báo cáo giải trình, giám sát sự tuân thủ quy định, quy trình, tiến độ, hiệu quả, mục tiêu của dự án (tránh bị động trong triển khai thực hiện dự án sử dụng vốn ODA, giảm thiểu các điều chỉnh dự án, gây thiệt hại về vốn và hiệu quả dự án).
- Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện dự án ODA ở cấp cơ quan chủ quản, chủ đầu tư và ban quản lý dự án, đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý dự án có năng lực, trình độ chuyên môn cao.
- Riêng 33 bộ, cơ quan trung ương và 29 địa phương có tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 05 tháng đầu năm 2024 dưới mức trung bình của cả nước, đề nghị đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo quyết liệt các đơn vị trực thuộc thực hiện các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt hơn nữa để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các dự án; kiên quyết thực hiện việc điều chuyển cán bộ đối với những cán bộ sợ sai, sợ trách nhiệm, gây ách tắc trong việc thực hiện giải ngân vốn đầu tư công.
2. Về việc hoàn thiện thủ tục đầu tư đối với các dự án sử dụng tăng thu NSTW năm 2022
Tại Nghị quyết số 112/2024/QH15 ngày 18/01/2024, Quốc hội đã cho phép sử dụng 63.725 tỷ đồng dự phòng chung nguồn NSTW của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tương ứng với nguồn tăng thu NSTW năm 2022. Tuy nhiên đến nay, vẫn còn:
- 03 bộ, 05 địa phương: Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương: Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Vĩnh Long chưa đủ điều kiện (chưa phê duyệt chủ trương đầu tư) để phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tương ứng với nguồn tăng thu NSTW năm 2022;
- 02 bộ, 05 địa phương: Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các địa phương: Thái Bình, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Dương, Thành phố Cần Thơ chưa đủ điều kiện (chưa phê duyệt quyết định đầu tư) để bố trí kế hoạch vốn hằng năm theo quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công hoặc không đề xuất bổ sung kế hoạch vốn năm 2024 để thực hiện dự án.
Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án sử dụng nguồn tăng thu NSTW năm 2022, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/6/2024 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phân bổ kế hoạch vốn.
3. Về việc thực hiện thu hồi vốn ứng trước của các dự án theo quy định
Căn cứ quy định tại Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22/6/2023 của Quốc hội[9], Nghị quyết số 97/NQ-CP 08/7/2023 của Chính phủ[10], đề nghị 06 địa phương: Hà Giang (616,898 tỷ đồng), Hòa Bình (107,971 tỷ đồng), Hải Phòng (10,820 tỷ đồng), Ninh Bình (1.359,611 tỷ đồng), Quảng Bình (54,213 tỷ đồng), Lâm Đồng (511,466 tỷ đồng):
- Nêu rõ lý do chưa thực hiện hoặc chưa thu hồi đủ thu hồi vốn ứng trước, những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện thu hồi vốn ứng trước.
- Rà soát, báo cáo rõ số vốn ứng trước chưa thu hồi thuộc trách nhiệm của NSTW. Trường hợp số liệu có sự thay đổi so với Tờ trình số 231/TTr-CP về danh mục dự án, số vốn thu hồi ứng trước, báo cáo giải trình cụ thể, có đủ căn cứ pháp lý kèm theo các Quyết định cho phép ứng trước, số vốn đã hoàn trả có chứng từ, xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch....
- Thực hiện hoàn trả vốn toàn bộ số vốn ứng trước theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5721/BKHĐT-TH ngày 19/7/2023. Đối với trường hợp sử dụng vốn NSTW, đề nghị địa phương nêu rõ danh mục dự án thuộc trách nhiệm của NSTW nhưng chưa bố trí nguồn thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, danh mục dự án đề xuất điều chỉnh giảm tương ứng để thu hồi vốn ứng trước; đối với trường hợp sử dụng vốn ngân sách địa phương: nêu rõ phương án, văn bản của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc bố trí vốn ngân sách địa phương nộp trả NSTW để thu hồi vốn ứng trước theo Nghị quyết số 93/2023/QH15 của Quốc hội.
- Ngoài 06 địa phương nêu trên, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục rà soát, thực hiện thu hồi toàn bộ vốn ứng trước của các dự án (nếu có), bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 93/2023/QH15 của Quốc hội.
Các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 không đạt mục tiêu Thủ tướng Chính phủ đã đề ra tại Công điện 24/CĐ-TTg ngày 22/3/2024, tiến độ hoàn thiện thủ tục đầu tư, giao kế hoạch vốn tăng thu NSTW năm 2022 cho các dự án và kết quả thực hiện thu hồi toàn bộ vốn ứng trước của các dự án theo quy định.
Trong quá trình triển khai, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị bộ, cơ quan trung ương, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp xử lý theo quy định./.
| BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 05 THÁNG NĂM 2024 DƯỚI MỨC TRUNG BÌNH CỦA CẢ NƯỚC (22,34% KẾ HOẠCH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO)
(Kèm theo Công điện số 03/CĐ-BKHĐT ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Bộ, cơ quan TW và địa phương | Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024 được TTgCP giao | Ước giải ngân kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024 (theo báo cáo của Bộ Tài chính) | Tỷ lệ giải ngân kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024 so với tổng số vốn được TTgCP giao | ||||||||||||
Tổng số vốn NSTW + vốn NSĐP | Trong đó: | Tổng số | Trong đó: | Tổng số | Trong đó: | |||||||||||
Vốn NSTW | Vốn cân đối NSĐP | Vốn NSTW | Vốn cân đối NSĐP | Vốn NSTW | Vốn cân đối NSĐP | |||||||||||
Tổng số | Trong đó: | Tổng số | Trong đó: | Tổng số | Trong đó: | |||||||||||
Vốn trong nước | Vốn nước ngoài | Vốn trong nước | Vốn nước ngoài | Vốn trong nước | Vốn nước ngoài | |||||||||||
I | Bộ, ngành, cơ quan Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Văn phòng Chính phủ | 67.900 | 67.900 | 67.900 |
| - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam | 35.770 | 35.770 | 35.770 |
| - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Mặt trận tổ quốc Việt Nam | 102.800 | 102.800 | 102.800 |
| - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Liên minh Hợp tác xã Việt Nam | 1.618 | 1.618 | 1.618 |
| - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | 1.118.140 | 1.118.140 | 545.280 | 572.860 | - | 10.987 | 10.987 | 10.987 |
|
| 0,98% | 0,98% | 2,01% |
|
|
6 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 1.733.100 | 1.733.100 | 439.200 | 1.293.900 | - | 18.524 | 18.524 | 17.021 | 1.503 |
| 1,07% | 1,07% | 3,88% | 0,12% |
|
7 | Ủy ban dân tộc | 368.664 | 368.664 | 368.664 |
| - | 4.112 | 4.112 | 4.112 |
|
| 1,12% | 1,12% | 1,12% |
|
|
8 | Đại học Quốc gia Hà Nội | 993.370 | 993.370 | 347.600 | 645.770 | - | 12.413 | 12.413 | 12.413 |
|
| 1,25% | 1,25% | 3,57% |
|
|
9 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 257.880 | 257.880 | 257.880 |
| - | 4.245 | 4.245 | 4.245 |
|
| 1,65% | 1,65% | 1,65% |
|
|
10 | Bộ Công Thương | 1.027.700 | 1.027.700 | 702.570 | 325.130 | - | 19.125 | 19.125 | 19.125 |
|
| 1,86% | 1,86% | 2,72% |
|
|
11 | Kiểm toán Nhà nước | 151.240 | 151.240 | 151.240 |
| - | 3.101 | 3.101 | 3.101 |
|
| 2,05% | 2,05% | 2,05% |
|
|
12 | Bộ Tài chính | 1.936.690 | 1.936.690 | 1.936.690 |
| - | 45.421 | 45.421 | 45.421 |
|
| 2,35% | 2,35% | 2,35% |
|
|
13 | Bộ Ngoại giao | 400.000 | 400.000 | 400.000 |
| - | 10.121 | 10.121 | 10.121 |
|
| 2,53% | 2,53% | 2,53% |
|
|
14 | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | 270.280 | 270.280 | 270.280 |
| - | 7.105 | 7.105 | 7.105 |
|
| 2,63% | 2,63% | 2,63% |
|
|
15 | Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | 149.990 | 149.990 | 149.990 |
| - | 4.213 | 4.213 | 4.213 |
|
| 2,81% | 2,81% | 2,81% |
|
|
16 | Thông tấn xã Việt Nam | 73.950 | 73.950 | 73.950 |
| - | 2.143 | 2.143 | 2.143 |
|
| 2,90% | 2,90% | 2,90% |
|
|
17 | Ban quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc | 180.230 | 180.230 | 180.230 |
| - | 5.421 | 5.421 | 5.421 |
|
| 3,01% | 3,01% | 3,01% |
|
|
18 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 620.120 | 620.120 | 620.120 |
| - | 27.213 | 27.213 | 27.213 |
|
| 4,39% | 4,39% | 4,39% |
|
|
19 | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | 253.430 | 253.430 | 215.650 | 37.780 | - | 14.122 | 14.122 | 14.122 |
|
| 5,57% | 5,57% | 6,55% |
|
|
20 | Ban Quản lý Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam | 309.800 | 309.800 | 309.800 |
| - | 18.541 | 18.541 | 18.541 |
|
| 5,98% | 5,98% | 5,98% |
|
|
21 | Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh | 283.360 | 283.360 | 283.360 |
| - | 18.554 | 18.554 | 18.554 |
|
| 6,55% | 6,55% | 6,55% |
|
|
22 | Đài tiếng nói Việt Nam | 144.840 | 144.840 | 144.840 |
| - | 9.873 | 9.873 | 9.873 |
|
| 6,82% | 6,82% | 6,82% |
|
|
23 | Bộ Công an | 5.158.000 | 5.158.000 | 5.158000 |
| - | 380.666 | 380.666 | 380.666 |
|
| 7,38% | 7,38% | 7,38% |
|
|
24 | Tổng liên đoàn lao động Việt Nam | 78.880 | 78.880 | 78.880 |
| - | 6.123 | 6.123 | 6.123 |
|
| 7,76% | 7,76% | 7,76% |
|
|
25 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 450.000 | 450.000 | 450.000 |
| - | 35.512 | 35.512 | 35.512 |
|
| 7,89% | 7,89% | 7,89% |
|
|
26 | Bộ Tư pháp | 582.640 | 582.640 | 582640 |
| - | 49745 | 49.745 | 49.745 |
|
| 8,54% | 8,54% | 8,54% |
|
|
27 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 1.506.919 | 1.506.919 | 877.009 | 629.910 | - | 132.454 | 132.454 | 132.454 |
|
| 8,79% | 8,79% | 15,10% |
|
|
28 | Văn phòng Trung ương Đảng | 233.160 | 233.160 | 233.160 |
| - | 20.801 | 20.801 | 20.801 |
|
| 8,92% | 8,92% | 8,92% |
|
|
29 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 1.116.160 | 1.116.160 | 1.065.160 | 51.000 | - | 104.564 | 104.564 | 84.564 | 20.000 |
| 9,37% | 9,37% | 7,94% | 39,22% |
|
30 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 1.064.160 | 1.064.160 | 1.064.160 |
| - | 100.121 | 100.121 | 100.121 |
|
| 9,41% | 9,41% | 9,41% |
|
|
31 | Bộ Y tế | 1.254.720 | 1.254.720 | 1.254.720 |
| - | 126.542 | 126.542 | 126.542 |
|
| 10,09% | 10,09% | 10,09% |
|
|
32 | Hội nông dân Việt Nam | 45.340 | 45.340 | 45.340 |
| - | 6.152 | 6.152 | 6.152 |
|
| 13,57% | 13,57% | 13,57% |
|
|
33 | Tòa án nhân dân tối cao | 587.990 | 587.990 | 587.990 |
| - | 85.114 | 85.114 | 85.114 |
|
| 14,48% | 14,48% | 14,48% |
|
|
II | Địa phương | 356.199.872 | 57.785.348 | 52.370.630 | 5.414.718 | 298.414.524 | 56.841.678 | 7.746.819 | 7.526.961 | 219.858 | 49.094.859 |
|
|
|
|
|
1 | Thành phố Hồ Chí Minh | 79.263.776 | 3.686.560 | 2.545.890 | 1.140.670 | 75.577.216 | 8.208.082 | 272.938 | 254.589 | 18.349 | 7.935.144 | 10,36% | 7,40% | 10,00% | 1,61% | 10,50% |
2 | Hưng Yên | 19.921.061 | 1.326.890 | 1.326.890 |
| 18.594.171 | 2.098.635 | 150.000 | 150.000 |
| 1.948.635 | 10,53% | 11,30% | 11,30% |
| 10,48% |
3 | Hải Dương | 6.331.695 | 629.880 | 531.760 | 98.120 | 5.701.815 | 750.878 | 165.878 | 165.000 | 878 | 585.000 | 11,86% | 26,33% | 31,03% | 0,89% | 10,26% |
4 | Phú Yên | 4.050.621 | 958.952 | 882.883 | 76.069 | 3.091.669 | 505.000 | 65.000 | 64.000 | 1.000 | 440.000 | 12,47% | 6,78% | 7,25% | 1,31% | 14,23% |
5 | Cao Bằng | 3.578.710 | 2.567.229 | 2.525.999 | 41.230 | 1.011.481 | 474.153 | 372.261 | 372.261 |
| 101.892 | 13,25% | 14,50% | 14,74% |
| 10,07% |
6 | Bắc Ninh | 8.558.869 | 1.500.380 | 1.500.380 |
| 7058.489 | 1.283.094 | 91.495 | 91.495 |
| 1.191.599 | 14,99% | 6,10% | 6,10% |
| 16,88% |
7 | Bắc Giang | 8.285.061 | 964.277 | 935.904 | 28.373 | 7.320.784 | 1.290.359 | 140.359 | 118.500 | 21.859 | 1.150.000 | 15,57% | 14,56% | 12,66% | 77,04% | 15,71% |
8 | Quảng Ninh | 14.278.211 | 430.720 | 430.720 |
| 13.847.491 | 2.260.500 | 173.100 | 173.100 |
| 2.087.400 | 15,83% | 40,19% | 40,19% |
| 15,07% |
9 | Quảng Ngãi | 6.302.869 | 1.257.854 | 1.227.374 | 30.480 | 5.045.015 | 1.010.666 | 253.824 | 253.824 |
| 756.842 | 16,04% | 20,18% | 20,68% |
| 15,00% |
10 | Khánh Hòa | 8.269.130 | 2.633.624 | 2.586.624 | 47.000 | 5.635.506 | 1.331.615 | 368.962 | 367.627 | 1.335 | 962.654 | 16,10% | 14,01% | 14,21% | 2,84% | 17,08% |
11 | Quảng Nam | 6.520.568 | 2.194.975 | 1.768.125 | 426.850 | 4.325.593 | 1.084.249 | 232.668 | 224.148 | 8.520 | 851.581 | 16,63% | 10,60% | 12,68% | 2,00% | 19,69% |
12 | Lâm Đồng | 7.106.417 | 1.781.574 | 1.669.574 | 112.000 | 5.324.843 | 1.209.430 | 309.430 | 309.430 |
| 900.000 | 17,02% | 17,37% | 18,53% |
| 16,90% |
13 | Quảng Trị | 2.348.357 | 1.044.345 | 1.026.025 | 18.320 | 1.304.012 | 400.544 | 159.364 | 159.364 |
| 241.179 | 17,06% | 15,26% | 15,53% |
| 18,50% |
14 | Thành phố Đà Nẵng | 7.291.932 | 1.040 000 | 1.040.000 |
| 6.251.932 | 1.274.000 | 250.000 | 250.000 |
| 1.024.000 | 17,47% | 24,04% | 24,04% |
| 16,38% |
15 | Bình Thuận | 5.084.104 | 1.467.727; | 1 272.385 | 195.342 | 3.616.377 | 892.292 | 122.326 | 122.326 |
| 769.967 | 17,55% | 8,33% | 9,61% |
| 21,29% |
16 | Gia Lai | 4.036.000 | 1.727.587 | 1.691.320 | 36.267 | 2.308.413 | 717.164 | 349.000 | 344.000 | 5.000 | 368.164 | 17,77% | 20,20% | 20,34% | 13,79% | 15,95% |
17 | Đồng Nai | 12.497.405 | 2.509.000 | 2.509.000 |
| 9.988.405 | 2.273.710 | 191.500 | 191.500 |
| 2.082.210 | 18,19% | 7,63% | 7,63% |
| 20,85% |
18 | Bình Dương | 15.278.379 | 3.183.860 | 3.183.860 |
| 12.094.519 | 2.800.000 | 500.000 | 500.000 |
| 2.300.000 | 18,33% | 15,70% | 15,70% |
| 19,02% |
19 | Kiên Giang | 5.640.142 | 1.218.753 | 1.168.753 | 50.000 | 4.421.389 | 1.057.000 | 157.000 | 157.000 |
| 900.000 | 18,74% | 12,88% | 13,43% |
| 20,36% |
20 | Quảng Bình | 4.864.191 | 1.587.366 | 1.339.696 | 247.670 | 3.276.825 | 912.376 | 309.154 | 245.099 | 64.054 | 603.222 | 18,76% | 19,48% | 18,30% | 25,86% | 18,41% |
21 | Sóc Trăng | 6.654.534 | 3.580.059 | 3.513.713 | 66.346 | 3.074.475 | 1.259.000 | 659.000 | 647.000 | 12.000 | 600.000 | 18,92% | 18,41% | 18,41% | 18,09% | 19,52% |
22 | Lạng Sơn | 3.449.305 | 2.038.173 | 2.038.173 |
| 1.411.132 | 652.683 | 413.852 | 413.852 |
| 238.831 | 18,92% | 20,31% | 20,31% |
| 16,92% |
23 | Thành phố Hà Nội | 81.033.180 | 9.451.230 | 7.106.340 | 2.344.890 | 71.581.950 | 15.545.522 | 145.522 | 103.195 | 42.327 | 15.400.000 | 19,18% | 1,54% | 1,45% | 1,81% | 21,51% |
24 | Bình Phước | 5.545.462 | 784.352 | 739.691 | 44.661 | 4.761.110 | 1.072.973 | 40.338 | 40.338 |
| 1.032 635 | 19,35%, | 5,14% | 5,45% |
| 21,69% |
25 | Thành phố Hải Phòng | 17.019.198 | 755.440 | 755.440 |
| 16.263 758 | 3.610.000 | 188.499 | 188.499 |
| 3.421.501 | 21,21% | 24,95% | 24,95% |
| 21,04% |
26 | Bắc Kạn | 2.157.119 | 1.403.947 | 1.342.467 | 61.480 | 753.172 | 461.095 | 301.095 | 301.000 | 95 | 160.000 | 21,38% | 21,45% | 22,42% | 0,15% | 21,24% |
27 | Bạc Liêu | 3.635.492 | 1.058.374 | 905.234 | 153.140 | 2.577.118 | 804.452 | 267.651 | 232.802 | 34.849 | 536.801 | 22,13% | 25,29% | 25,72% | 22,76% | 20,83% |
28 | Lai Châu | 3.127.571 | 2.245.579 | 2.213.716 | 31.863 | 881.992 | 696.000 | 491.000 | 491.000 |
| 205.000 | 22,25% | 21,87% | 22,18% |
| 23,24% |
29 | Điện Biên | 4.070.513 | 2.756.641 | 2.592.694 | 163.947 | 1.313.872 | 906.207 | 605.604 | 596.012 | 9.592 | 300.603 | 22,26% | 21,97% | 22,99% | 5,85% | 22,88% |
DANH MỤC DỰ ÁN CHƯA HOÀN THIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ, CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN TRÌNH CẤP CÓ THẨM QUYỀN PHÂN BỔ DỰ PHÒNG CHUNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CỦA KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 TƯƠNG ỨNG VỚI NGUỒN TĂNG THU NSTW NĂM 2022
(Kèm theo Công điện số 03/CĐ-BKHĐT ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Danh mục dự án | Số tiền dự kiến từ tăng thu NSTW năm 2022 | Đơn vị |
| Tổng số | 21.871.000 |
|
1 | Mở rộng cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn La Sơn - Hòa Liên | 3.011.000 | Bộ Giao thông vận tải |
2 | Đường bộ cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ | 1.000.000 | Bộ Giao thông vận tải |
3 | Đầu tư thiết bị nội thất, trang thiết bị cho Cơ sở Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia tại Khu công nghệ cao Hoà Lạc (NIC Hoà Lạc) | 500.000 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
5 | Xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) | 8.770.000 | Bình Phước |
6 | Xây dựng đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Phước | 1.000.000 | Bình Phước |
7 | Đầu tư xây dựng đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài đoạn qua Thành phố Hồ Chí Minh) | 1.368.000 | Thành phố Hồ Chí Minh |
8 | Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài đoạn qua tỉnh Tây Ninh) | 1.532.000 | Tây Ninh |
9 | Dự án đầu tư xây dựng Cầu Đình Khao nối hai tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre (PPP) | 1.600.000 | Vĩnh Long |
10 | Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương, tỉnh Lâm Đồng theo phương thức đối tác công tư (giai đoạn 1) | 2.500.000 | Lâm Đồng |
11 | 04 Dự án của Bộ Công an | 590.000 | Bộ Công an |
DANH MỤC DỰ ÁN CHƯA PHÊ DUYỆT QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ HOẶC CHƯA ĐỀ XUẤT BỐ TRÍ VỐN KẾ HOẠCH NĂM 2024 ĐỂ THỰC HIỆN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
(Kèm theo Công điện số 03/CĐ-BKHĐT ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Danh mục dự án | Trung hạn đã được Thủ tướng Chính phủ giao | Đơn vị |
| Tổng số | 17.225.000 |
|
1 | Xây dựng mới Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức | 305.000 | Bộ Tài chính |
2 | Mua sắm máy soi hành lý và máy soi container di động cho hải quan | 1.185.000 | Bộ Tài chính |
3 | Dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành - đoạn qua tỉnh Bình Dương theo phương thức đối tác công tư (PPP) | 4.000.000 | Bình Dương |
4 | Dự án tuyến đường bộ ven biển tỉnh Phú Yên, đoạn kết nối huyện Tuy An - thành phố Tuy Hòa (giai đoạn 1) | 800.000 | Phú Yên |
5 | Tuyến đường ven biển từ xã Vạn Lương, huyện Vạn Ninh đi thị xã Ninh Hòa | 600.000 | Khánh Hòa |
6 | Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 91 (đoạn từ Km0 - Km7), thành phố Cần Thơ | 3.235.000 | Thành phố Cần Thơ |
7 | Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng đoạn qua tỉnh Nam Định và Thái Bình theo phương thức đối tác công tư | 6.200.000 | Thái Bình |
8 | 01 Dự án của Bộ Quốc phòng | 900.000 | Bộ Quốc phòng |
1. Văn phòng Trung ương Đảng
2. Văn phòng Chính phủ
3. Tòa án nhân dân tối cao
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
5. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
6. Bộ Quốc phòng
7. Bộ Công an
8. Bộ Ngoại giao
9. Bộ Tư pháp
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
11. Bộ Tài chính
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
13. Bộ Công Thương
14. Bộ Giao thông vận tải
15. Bộ Xây dựng
16. Bộ Thông tin và Truyền thông
17. Bộ Khoa học và Công nghệ
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo
19. Bộ Y tế
20. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
21. Bộ Nội vụ
22. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
23. Bộ Tài nguyên và Môi trường
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
25. Ủy ban dân tộc
26. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
27. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
28. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
29. Thông tấn xã Việt Nam
30. Đài tiếng nói Việt Nam
31. Đài Truyền hình Việt Nam
32. Kiểm toán Nhà nước
33. Mặt trận tổ quốc Việt Nam
34. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
35. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
36. Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
37. Hội nông dân Việt Nam
38. Đại học Quốc gia Hà Nội
39. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
40. Ngân hàng Chính sách xã hội
41. Ban Quản lý Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam
42. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
43. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam
44. Ban quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc
45. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
[1] Bao gồm: Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Bộ Công an; Bộ Ngoại giao; Bộ Tư pháp; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Công Thương; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban dân tộc; Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam; Kiểm toán Nhà nước; Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội nông dân Việt Nam; Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Ban Quản lý Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Ban quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc; Cao Bằng; Lạng Sơn; Bắc Kạn; Bắc Giang; Lai Châu; Điện Biên; Thành phố Hà Nội; Thành phố Hải Phòng; Quảng Ninh; Hải Dương; Hưng Yên; Bắc Ninh; Quảng Bình; Quảng Trị; Thành phố Đà Nẵng; Quảng Nam; Quảng Ngãi; Phú Yên; Khánh Hòa; Bình Thuận; Gia Lai; Lâm Đồng; Thành phố Hồ Chí Minh; Đồng Nai; Bình Dương; Bình Phước; Sóc Trăng; Kiên Giang; Bạc Liêu.
[2] Bao gồm: Bộ Công an; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính; Thái Bình; Phú Yên; Khánh Hòa; Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương; Bình Phước; Tây Ninh; Vĩnh Long; Thành phố Cần Thơ.
[3] Bao gồm: Hà Giang, Hòa Bình, Hải Phòng, Ninh Bình, Quảng Bình, Lâm Đồng.
[4] Về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
[5] Về tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng; khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án, công trình giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia.
[6] Về việc đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024.
[7] Về hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tương ứng với nguồn tăng thu NSTW năm 2022.
[8] Về việc tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm cao nhất, huy động cả hệ thống chính trị để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành giải phóng mặt bằng các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận đúng kế hoạch.
[9] Về phân bổ vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phân bổ, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSTW giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSTW năm 2023 của các Chương trình mục tiêu quốc gia.
[10] Về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2023 và Hội nghị trực tuyến với các địa phương.
- 1Công điện 09/CĐ-BKHĐT về đẩy mạnh giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
- 2Công văn 10735/BKHĐT-TH năm 2023 đôn đốc hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Công văn 3596/BKHĐT-TH năm 2024 đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và hoàn thiện thủ tục đầu tư đối với các dự án sử dụng tăng thu ngân sách trung ương năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Công văn 8689/BTC-ĐT năm 2024 công khai giải ngân các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải, dự án giao thông liên vùng do địa phương quản lý, các dự án sạt lở sông biển sử dụng dự phòng ngân sách trung ương năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công điện 04/CĐ-BKHĐT năm 2024 đẩy mạnh giải ngân dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
- 6Quyết định 145/QĐ-VKSTC giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước Đợt 2 năm 2021 do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Công điện 03/CĐ-BKHĐT về đẩy mạnh giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024, hoàn thiện thủ tục đầu tư đối với các dự án sử dụng tăng thu ngân sách trung ương năm 2022 và hoàn thành thu hồi toàn bộ vốn ứng trước theo quy định do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
- Số hiệu: 03/CĐ-BKHĐT
- Loại văn bản: Công điện
- Ngày ban hành: 04/06/2024
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra