- 1Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 3Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2022 |
CÔNG ĐIỆN
VỀ VIỆC BÁO CÁO DANH MỤC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐỀ XUẤT BỔ SUNG DỰ TOÁN VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ĐIỆN:
| - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác thuộc Trung ương; |
Triển khai nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội và Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có 03 văn bản số: 725/BKHĐT-TH ngày 30/01/2022, số 839/BKHĐT-TH ngày 11/02/2022 và số 891/BKHĐT-TH ngày 14/02/2021 gửi các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, trong đó đề nghị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhu cầu bổ sung dự toán và kế hoạch đầu tư công năm 2022, danh mục nhiệm vụ, dự án, phương án bố trí vốn trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trước ngày 15/02/2022.
Tuy nhiên, đến hết ngày 15/02/2022, trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công mới có thông tin, số liệu đề xuất của: 15/21 bộ, cơ quan trung ương, địa phương[1] đối với danh mục và mức vốn dự kiến bố trí cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; 02/51 bộ, cơ quan trung ương, 35/63 địa phương[2] đối với bổ sung dự toán và kế hoạch đầu tư công năm 2022.
Đề nghị 06 bộ, cơ quan trung ương[3] chưa gửi danh mục và mức vốn dự kiến bố trí cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các bộ, cơ quan trung ương, địa phương còn lại có nhu cầu nhưng chưa gửi bổ sung dự toán và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 khẩn trương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công (Đối với danh mục dự án được quản lý theo chế độ tài liệu mật gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản) theo đúng quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ (tại Phiên họp Thường trực Chính phủ ngày 18/02/2022). Các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ việc không báo cáo theo đúng thời hạn và đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản nêu trên./.
| BỘ TRƯỞNG |
[1] Bộ Giao thông vận tải; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Tài chính; Ban Quản lý Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam; Ngân hàng Chính sách xã hội; Hà Giang; Bắc Ninh; Hà Tĩnh; Hòa Bình; Tuyên Quang; Nam Định; Lạng Sơn; Hà Nam.
[2] (i) Bộ Thông tin và Truyền thông; Ngân hàng Chính sách xã hội; (ii) Sóc Trăng; Yên Bái; Lai Châu; Hà Giang; Bình Dương; Long An; Lâm Đồng; Khánh Hòa; Tây Ninh; Bắc Ninh; Bắc Kạn; Đắk Nông; Nghệ An; Sơn La; Ninh Bình; Bình Thuận; Kon Tum; Thừa Thiên Huế; Thái Bình; Hòa Bình; Tuyên Quang; Ninh Thuận; Phú Thọ; Nam Định; Cà Mau; Thái Nguyên; Điện Biên; Phú Yên; Hưng Yên; Quảng Nam; Bắc Giang; Hải Dương; Thành phố Cần Thơ; Lào Cai; Hà Nam.
[3] Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ Y tế; Bộ Lao động - Thương Binh và xã hội; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Nội vụ; Văn phòng Quốc hội.
- 1Công văn 12751/BGTVT-KHĐT năm 2021 về hoàn thiện phương án bố trí vốn các dự án giao thông trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Công văn 760/VPCP-KGVX năm 2022 về Đề án ứng dụng viễn thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công điện 01/CĐ-TCT năm 2022 về triển khai Nghị định hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điện
- 4Quyết định 66/QĐ-BXD năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 71/QĐ-UBDT năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
- 6Công văn 1527/BKHĐT-TH năm 2022 về đề nghị báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Công văn 2028/BYT-KHTC năm 2022 về rà soát danh mục các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế do Bộ Y tế ban hành
- 8Công văn 2420/VPCP-KTTH năm 2022 về rà soát danh mục các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 7712/BKHĐT-TH năm 2019 về hướng dẫn báo cáo kinh tế - kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Công điện 02/CĐ-BKHĐT về Báo cáo danh mục dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất bổ sung dự toán và kế hoạch đầu tư công năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
- Số hiệu: 02/CĐ-BKHĐT
- Loại văn bản: Công điện
- Ngày ban hành: 16/02/2022
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai