Điều 6 Circular No. 24/2023/TT-BCA dated July 01, 2023 on procedures for issuance and revocation of vehicle registration and license plates
Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công, hệ thống đăng ký, quản lý xe để làm thay đổi thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
Circular No. 24/2023/TT-BCA dated July 01, 2023 on procedures for issuance and revocation of vehicle registration and license plates
- Số hiệu: 24/2023/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/07/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
- Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe
- Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
- Điều 8. Hồ sơ đăng ký xe lần đầu
- Điều 9. Giấy khai đăng ký xe
- Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
- Điều 11. Giấy tờ của xe
- Điều 12. Thủ tục đăng ký xe lần đầu
- Điều 13. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Điều 16. Trường hợp cấp đổi, cấp lại
- Điều 17. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại
- Điều 18. Thủ tục cấp đổi, cấp lại
- Điều 19. Trường hợp đăng ký xe tạm thời
- Điều 20. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
- Điều 21. Thủ tục đăng ký xe tạm thời
- Điều 22. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời
- Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
- Điều 24. Hồ sơ thu hồi
- Điều 25. Thủ tục thu hồi
- Điều 26. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 27. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá
- Điều 28. Thủ tục đăng ký xe
- Điều 29. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe.
- Điều 30. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
- Điều 31. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
- Điều 32. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
- Điều 33. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa