- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 3Quyết định 22/2017/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 23-CT/TW năm 2023 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG | Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2023 |
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 22/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới;
Căn cứ kết quả thực hiện Chương trình phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông giữa Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia giai đoạn 2018-2021;
Căn cứ Kế hoạch số 506/KH-UBATGTQG ngày 29/12/2022 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về thực hiện Năm an toàn giao thông 2023;
Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia thống nhất ban hành Chương trình phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông giai đoạn 2023-2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình phối hợp):
1. Mục đích
a) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông nhằm phát huy thế mạnh và nguồn lực sẵn có của hệ thống Tòa án nhân dân, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các cấp, góp phần tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức chấp hành và hành vi tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong mọi tầng lớp nhân dân.
b) Thông qua các hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân, đặc biệt là công tác xét xử, trực tiếp hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan để tăng cường trao đổi cung cấp thông tin chính thống trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tuyên truyền sâu rộng các quy định pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; làm rõ nguyên nhân, hậu quả, trách nhiệm pháp lý của các đối tượng liên quan đến hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông để hỗ trợ công tác tuyên truyền bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Yêu cầu
a) Phát huy đầy đủ vai trò và sử dụng hiệu quả nguồn lực của hệ thống Tòa án nhân dân, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn giao thông các cấp trong công tác phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho cán bộ, nhân dân; xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị phối hợp ở các cấp trong Chương trình phối hợp đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
b) Đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng các giải pháp công nghệ mới có tính tương tác cao nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
c) Chương trình phối hợp được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc; đảm bảo thiết thực, hiệu quả; có trọng tâm, trọng điểm; được cụ thể hóa bằng kế hoạch hàng năm; định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
1. Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ án vi phạm về trật tự an toàn giao thông theo quy định pháp luật, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành và hình thành thói quen tuân thủ pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong mọi tầng lớp nhân dân.
2. Thông qua các vụ án, bản án liên quan đến vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tổ chức biên tập, sản xuất tin bài, phóng sự báo chí, phim ngắn, phóng sự truyền hình có hiệu ứng tuyên truyền mạnh mẽ thu hút người dân quan tâm. Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và địa phương để đăng, phát nội dung tuyên truyền.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức sản xuất và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nhằm phát huy hiệu quả của công tác xét xử, mô hình phiên tòa giả định.
4. Tiếp tục đổi mới và duy trì các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về việc chấp hành pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn giao thông thuộc các cơ quan truyền thông, báo chí của Tòa án nhân dân tối cao; đồng thời phối hợp với các cơ quan báo chí khác dẫn nguồn nội dung tuyên truyền để tăng tính lan tỏa trong xây dựng văn hóa giao thông.
5. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình xét xử các vụ án vi phạm trật tự, an toàn giao thông cho các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong nhân dân.
6. Từ các vụ án vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đã được xét xử, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật, phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan thông tấn báo chí, các địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm có hiệu ứng tuyên truyền mạnh mẽ phục vụ tuyên truyền trật tự, an toàn giao thông trên toàn quốc.
7. Căn cứ Kế hoạch Năm An toàn giao thông do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành hằng năm, phối hợp với các cơ quan, Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, hội nghị, hội thảo; các khóa đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực cho các đối tượng liên quan; các cuộc tọa đàm; các chương trình sự kiện cộng đồng; các cuộc thi nhằm tạo tính lan tỏa trong hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
8. Ứng dụng các giải pháp công nghệ mới nhằm triển khai thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên các nền tảng số.
9. Các nội dung phát sinh được hai bên thống nhất bổ sung trên cơ sở phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
1. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
a) Giao Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia là đơn vị đầu mối phối hợp với cơ quan đầu mối của Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan liên quan trong thực hiện Chương trình phối hợp.
b) Đề nghị Ban An toàn giao thông cấp tỉnh, thành phố và các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp chặt chẽ với đơn vị đầu mối của Tòa án nhân dân tối cao; quan tâm bố trí nguồn lực cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền trong Chương trình phối hợp theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp tại địa phương trên nguyên tắc phát huy hiệu quả vị trí, vai trò, chức năng từng cơ quan, đơn vị.
c) Cung cấp thông tin, tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật trong công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông cho Tòa án nhân dân tối cao; phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Tòa án nhân dân, phóng viên báo chí thuộc Tòa án nhân dân tối cao và phóng viên của các cơ quan thông tấn báo chí tìm hiểu, thu thập tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung trong Chương trình phối hợp.
d) Phối hợp với cơ quan đầu mối của Tòa án nhân dân tối cao trong công tác huy động nguồn lực xã hội cho các hoạt động tuyên truyền về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong Chương trình phối hợp theo quy định của pháp luật.
2. Tòa án nhân dân tối cao
a) Giao Báo Công lý là đơn vị đầu mối, chủ trì phối hợp cơ quan đầu mối của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp và kế hoạch hàng năm trình Ban Chỉ đạo công tác Thông tin - Tuyên truyền Tòa án nhân dân phê duyệt ban hành; phối hợp tổ chức thực hiện và tiến hành sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả Chương trình phối hợp.
b) Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ động phối hợp chặt chẽ với Báo Công lý và Ban An toàn giao thông cấp tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nội dung chương trình phối hợp phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
c) Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tăng cường việc tổ chức xét xử các vụ án điểm vi phạm về trật tự, an toàn giao thông phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong nhân dân.
d) Chỉ đạo các đơn vị nghiên cứu thuộc Tòa án nhân dân tối cao đề xuất các giải pháp công nghệ truyền thông hữu ích, có tính tương tác cao để nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt trên các nền tảng số.
đ) Chỉ đạo đơn vị đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia trong việc thống nhất nội dung thông tin, tuyên truyền; xây dựng kế hoạch, phân bổ kinh phí thực hiện; ký kết các nội dung phối hợp chi tiết và báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao theo từng năm.
1. Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia chỉ đạo các cơ quan thành viên, các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình phối hợp này. Định kỳ hàng năm, căn cứ nhiệm vụ do mỗi cơ quan chủ trì, hai bên phối hợp xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình (bao gồm kế hoạch kinh phí, ban hành vào đầu quý I hằng năm), tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phối hợp và thống nhất hoạt động năm tiếp theo.
2. Hàng năm, hai cơ quan phối hợp tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; thống nhất phương hướng, giải pháp phối hợp trong giai đoạn tiếp theo; kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Chương trình phối hợp.
Các bên có liên quan xây dựng dự toán chi thực hiện các nội dung của Chương trình phối hợp, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm của từng cơ quan, trình cơ quan có thẩm quyền để xem xét, phê duyệt theo quy định pháp luật.
Các bên tích hợp các nội dung trong Chương trình phối hợp vào các chương trình, đề án, dự án và nguồn xã hội hóa (nếu có) theo quy định của pháp luật, phù hợp với kế hoạch hoạt động hàng năm của từng cơ quan, đơn vị.
Chương trình phối hợp này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Báo Công lý), Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia (thông qua Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia) để cùng trao đổi, thống nhất cách giải quyết./.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | ỦY BAN ATGT QUỐC GIA |
Nơi nhận: |
|
- 1Nghị quyết liên tịch 08/NQLT/TLĐ-UBATGT về đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với cán bộ viên chức lao động trong cả nước do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành
- 2Công văn 3343/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2019 về tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đầu năm học mới 2019-2020 cho học sinh sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 2749/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2020 về tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đầu năm học mới 2020-2021 cho học sinh sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Nghị quyết liên tịch 08/NQLT/TLĐ-UBATGT về đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với cán bộ viên chức lao động trong cả nước do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành
- 3Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 4Quyết định 22/2017/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3343/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2019 về tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đầu năm học mới 2019-2020 cho học sinh sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Công văn 2749/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2020 về tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đầu năm học mới 2020-2021 cho học sinh sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 23-CT/TW năm 2023 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Chương trình phối hợp 204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông giữa Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia giai đoạn 2023-2030
- Số hiệu: 204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/07/2023
- Nơi ban hành: Tòa án nhân dân tối cao, Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia
- Người ký: Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trí Tuệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định