ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CTr-UBND | Cần Thơ, ngày 06 tháng 7 năm 2022 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 10-ĐA/TU NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2021
CỦA THÀNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Đề án số 10-ĐA/TU ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy về việc phát triển thể thao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2030 (viết tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án với các nội dung cụ thể sau:
1. Đẩy mạnh phát triển thể thao của thành phố, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Phát triển mạnh mẽ thể thao, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc người Cần Thơ. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động thể thao quần chúng, hình thành nền nếp rèn luyện thân thể thường xuyên cho mọi người.
3. Tạo bước đột phá mạnh mẽ về thể thao, góp phần nâng cao chất lượng thể thao, đưa thể thao Cần Thơ phát triển xứng tầm là đô thị trung tâm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; đào tạo nhiều vận động viên đẳng cấp, kiện tướng quốc gia và quốc tế; bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện và tổ chức thi đấu các giải thể thao tầm quốc gia và quốc tế.
4. Phát triển thể thao là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, của toàn xã hội; có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền; đẩy mạnh xã hội hóa huy động các nguồn lực tham gia nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào thể thao của thành phố.
5. Các cấp, các ngành chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể, đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả, thiết thực và xuyên suốt nhằm phát triển thể thao thành phố Cần Thơ toàn diện, bền vững.
1. Quan điểm
a) Phát triển thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của Nhân dân, góp phần giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường lành mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân, đảm bảo cho sự nghiệp thể thao ngày càng phát triển.
b) Đầu tư cho thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của thành phố. Cân đối ngân sách, ưu tiên chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; đồng thời, huy động các nguồn lực của xã hội để phát triển thể thao. Phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể thao.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
- Tiếp tục phát triển mạnh mẽ thể thao, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc người Cần Thơ. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động thể thao quần chúng, hình thành nền nếp rèn luyện thân thể thường xuyên cho mọi người; chú trọng nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao, giáo dục thể chất cho thanh thiếu niên, học sinh; quan tâm phát triển phong trào thể thao trong cán bộ, công chức, công nhân viên chức, người lao động ở các cơ quan hành chính sự nghiệp, các khu công nghiệp, trong người cao tuổi, người khuyết tật và lực lượng vũ trang.
- Quan tâm mở rộng và nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao; nâng cao trình độ vận động viên một số môn thể thao trọng điểm đạt ngang tầm châu Á và thế giới; huấn luyện, đào tạo ngày càng nhiều vận động viên đẳng cấp cho đội tuyển quốc gia và đạt nhiều thành tích ở các giải thể thao thế giới; bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện và tổ chức thi đấu các giải thể thao tầm quốc gia và quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Thể thao quần chúng:
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025:
. Tỷ lệ người dân tập luyện thể thao thường xuyên so với dân số đạt trên 38%.
. Tỷ lệ gia đình thể thao/tổng số hộ đạt trên 28%.
. Duy trì đảm bảo số trường giáo dục nội khóa và hoạt động ngoại khóa giai đoạn 2021-2025 là 100%.
. Tỷ lệ học sinh, sinh viên được đánh giá xếp loại thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là 97%.
. Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong lực lượng Công an là 98,5%.
. Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong lực lượng Quân đội là 98,5%.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030:
. Tỷ lệ người dân tập luyện thể thao thường xuyên so với dân số đạt trên 42%.
. Tỷ lệ gia đình thể thao/Tổng số hộ đạt trên 32%.
. Duy trì đảm bảo số trường giáo dục nội khóa và hoạt động ngoại khóa giai đoạn 2025 -2030 là 100%.
. Tỷ lệ học sinh, sinh viên được đánh giá xếp loại thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là 98,5%.
. Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong lực lượng Công an là 99%.
. Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong lực lượng Quân đội là 99%.
- Thể thao thành tích cao:
Phấn đấu đưa thể thao Cần Thơ vào vị trí đứng đầu trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và nằm trong top 10 của cả nước; đào tạo nhiều vận động viên đẳng cấp, kiện tướng quốc gia và quốc tế, đóng góp ngày càng nhiều vận động viên ưu tú cho đội trẻ và đội tuyển thể thao Việt Nam.
Tiếp tục đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và phát triển các môn thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo xu hướng chung của thể thao Việt Nam, hướng đến các môn Asiad, Olympic và đặc thù thế mạnh của thể thao Cần Thơ. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ, khuyến khích về vật chất, tinh thần đối với lực lượng huấn luyện viên, vận động viên và chuyên gia thể thao thành tích cao.
Phát triển các môn thể thao trọng điểm, có lực lượng vận động viên mũi nhọn; phát triển các môn thể thao Olympic cơ bản, các môn thể thao thi đấu phổ biến tại ASIAD, SEA Games, có lợi thế cạnh tranh để đầu tư phát triển trở thành môn thể thao thế mạnh.
Xây dựng các chỉ tiêu cụ thể về số lượng huấn luyện viên, vận động viên dựa trên cơ sở thực tiễn, khoa học, đồng bộ và khả thi; xây dựng hệ thống đào tạo tài năng thể thao mang tính xã hội hóa cao thông qua đa dạng hóa các hình thức đào tạo vận động viên.
Tổ chức, quản lý đồng bộ, hiệu quả quá trình phát hiện, tuyển chọn, đào tạo vận động viên theo chỉ tiêu phát triển lực lượng vận động viên thành phố Cần Thơ đến năm 2030; tổ chức thực hiện đúng quy định các chế độ, chính sách đảm bảo về dinh dưỡng, thuốc và thực phẩm chức năng bổ sung; các biện pháp hồi phục sau tập luyện và thi đấu; kiểm tra y sinh học, tâm lý và giáo dục, quản lý vận động viên; thực hiện tiêu chuẩn hóa, quy chế hóa quy trình đào tạo vận động viên mang tính hệ thống, khoa học, khả thi.
Hoàn thiện, nâng cao các chế độ, chính sách tài chính đặc thù cho phát triển thể thao thành tích cao; đổi mới cơ cấu chi ngân sách Nhà nước theo hướng ưu tiên cho đầu tư phát triển lực lượng huấn luyện viên, vận động viên mũi nhọn; đổi mới cơ chế, chính sách trong phát triển nguồn nhân lực thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp, tạo sự chuyển biến về chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, trọng tài... đáp ứng yêu cầu phát triển các môn thể thao và nâng cao thành tích của lực lượng vận động viên thành phố Cần Thơ.
Tập trung nguồn ngân sách nhà nước và huy động vốn đầu tư từ xã hội xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật thể thao theo quy hoạch của thành phố và của quốc gia; hoàn thiện, nâng cao chất lượng các công trình, các thiết chế phục vụ đào tạo, huấn luyện nâng cao thành tích của vận động viên các môn thể thao.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, tổ chức giải và huấn luyện, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Cần Thơ thành đô thị thông minh.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025:
. Phát triển số lượng môn thể thao do nhà nước đầu tư ít nhất 20 môn thể thao theo quy hoạch của thành phố.
. Phát triển lực lượng huấn luyện viên, vận động viên do nhà nước đầu tư các môn thể thao ít nhất 110 huấn luyện viên và 832 vận động viên các tuyến gồm đội năng khiếu, đội trẻ, đội tuyển thành phố.
. Đạt từ 510 - 640 huy chương các loại.
. Có ít nhất 200 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia và ít nhất 80 vận động viên được tuyển chọn vào đội tuyến cấp quốc gia.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
. Phát triển số lượng môn thể thao do nhà nước đầu tư ít nhất 20 môn thể thao theo quy hoạch của thành phố.
. Phát triển lực lượng huấn luyện viên, vận động viên do nhà nước đầu tư các môn thể thao ít nhất 110 huấn luyện viên và 832 vận động viên các tuyến gồm đội năng khiếu, đội trẻ, đội tuyển thành phố.
. Đạt từ 510 - 640 huy chương các loại.
. Có ít nhất 200 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia và ít nhất 80 vận động viên được tuyển chọn vào đội tuyển cấp quốc gia.
a) Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thể dục, thể thao, trên các kênh truyền thông đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình và các trang mạng xã hội, trên cơ sở đó có chủ trương phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo công tác thể dục, thể thao, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội về vai trò và tầm quan trọng của thể thao.
b) Tiếp tục tuyên truyền, đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Phong trào “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Qua đó, nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa, giá trị và tác dụng của thể dục, thể thao đối với đời sống, thu hút đông đảo các tầng lớp Nhân dân tham gia tập luyện các hoạt động thể dục, thể thao.
c) Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, phim tài liệu về chuyên đề thể thao trên báo, đài, các kênh truyền thông số, trang mạng xã hội.
d) Nâng cao vai trò của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp và phát huy tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu trong triển khai, quán triệt thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác xây dựng, phát triển thể thao; xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, góp phần tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành động của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của thể thao trong giai đoạn hiện nay; xác định phát triển thể thao là nội dung bắt buộc trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn của thành phố.
đ) Các cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở quan tâm đúng mức về vai trò, tầm quan trọng của thể thao; kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thể thao phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác thể thao ở các xã, phường, thị trấn. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài để hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.
e) Có chính sách thu hút người tài, đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực làm công tác thể thao. Chú trọng công tác tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao, đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn. Có chính sách khen thưởng, động viên kịp thời đối với các huấn luyện viên, vận động viên có thành tích cao trong tham gia thi đấu mang tầm quốc gia và quốc tế.
2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể thao
a) Hoạt động thể thao quần chúng:
- Duy trì và nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với kế hoạch tổ chức tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn thành phố, Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn thành phố hàng năm nhằm thúc đẩy phong trào thể thao ở cơ sở phát triển mạnh, thu hút đông đảo Nhân dân tham gia tập luyện thể thao, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tập luyện thể thao ở cơ sở. Gắn việc chỉ đạo phát triển hoạt động thể thao với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Phát triển nhiều loại hình thể dục thể thao, khôi phục và phát triển các môn thể thao dân gian, các môn thể thao hiện đại, thể thao giải trí; tạo môi trường cho mọi người tham gia luyện tập thường xuyên trở thành thói quen hàng ngày, kết hợp du lịch khai thác dịch vụ thể dục thể thao.
- Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao ở trường học, tích cực phối hợp với Ngành Giáo dục và Đào tạo để bảo đảm mồi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách, lớp học thể dục đúng chuẩn, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể thao trẻ.
- Xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể các loại hình thể thao, các môn thể thao quần chúng phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và sở thích của Nhân dân; quan tâm phát triển phong trào thể thao người cao tuổi, người khuyết tật và người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Hàng năm có kế hoạch tổ chức các giải thể thao là thế mạnh, truyền thống của thành phố, các môn thể thao dân tộc để phát động phong trào tập luyện thể thao, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân có sân chơi lành mạnh, bổ ích trên tinh thần giao lưu, học hỏi và rèn luyện sức khỏe, bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc theo đặc thù từng địa phương.
- Tăng cường phát triển các câu lạc bộ thể thao ở cơ sở; xây dựng mạng lưới cộng tác viên; tình nguyện viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư ở các khu vực thuộc các quận, huyện của thành phố. Hàng năm có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thể dục thể thao cho đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao cơ sở trên địa bàn thành phố.
- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các điểm tập luyện, vui chơi với các trang thiết bị tập thể thao đơn giản, tiện lợi ở nơi công cộng tại các quận, huyện, xã, phường, khu dân cư, khu công nghiệp bảo đảm về nhân lực quản lý, về chuyên môn, nghiệp vụ thể dục, thể thao... tạo mạng lưới hạ tầng thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện của Nhân dân.
- Thực hiện các chính sách đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể dục, thể thao quần chúng, đặc biệt là phát triển các môn thể thao giải trí; tạo cơ hội cho mọi người, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, vui chơi, giải trí.
- Ban hành và thực hiện các chính sách khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển thể dục, thể thao quần chúng. Phát triển thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ thể thao gắn với hoạt động văn hóa, du lịch; khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư cho thể thao, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Hệ thống thi đấu thể dục thể thao quần chúng:
Cấp thành phố: Hệ thống thi đấu giải cấp thành phố hàng năm gồm: 20 - 25 giải vô địch thành phố từng môn, 10-15 giải thể thao, hội thao phối hợp cấp thành phố, 18-25 giải từng môn của Đại hội Thể dục thể thao các cấp của thành phố (04 năm/lần); 05-10 Hội thao chào mừng lễ hội cấp thành phố (Ngày hội Văn hóa - Thể thao, Thể thao các dân tộc, Hoạt động thể thao kỷ niệm các ngày lễ lớn của từng ngành, Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch...).
Cấp quận, huyện: Hàng năm tổ chức từ 08 đến 12 giải thể thao từng môn, giải thể thao phối hợp và lễ hội văn hóa, thể thao hàng năm; giải thể thao truyền thống; tổ chức Đại hội Thể dục thể thao theo định kỳ 4 năm/lần; phối hợp các trường Phổ thông trung học, Phòng Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo và tổ chức Hội khỏe Phù đổng các cấp trong quận, huyện; chỉ đạo tổ chức Đại hội thể dục thể thao cấp xã, phường, thị trấn. Xây dựng kế hoạch đăng cai ít nhất 01-03 giải thể thao cấp thành phố nhằm góp phần thực hiện chủ trương đưa thể dục thể thao về cơ sở và đáp ứng nhu cầu thưởng thức thi đấu thể thao của người dân. Tham dự giải thể thao cấp thành phố hàng năm. Tham dự giải thể thao cấp khu vực, toàn quốc theo kế hoạch được duyệt.
Cấp xã, phường, thị trấn: Hàng năm tổ chức từ 5 đến 10 giải thể thao cấp xã, phường, thị trấn, khuyến khích tổ chức các loại hình thể thao hiện có tại địa phương đang thu hút nhiều người tập luyện, chú ý phát triển các môn thể thao dân tộc hoặc trò chơi dân gian. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao theo định kỳ 4 năm/lần. Phối hợp các trường học trên địa bàn tổ chức tốt Hội khỏe Phù đổng cấp trường. Tuyển chọn đội tham dự 05-10 giải thể thao cấp quận, huyện trong năm.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học:
- Đầu tư, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động, hình thành thói quen tập luyện thể thao cho học sinh, tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện cho học sinh, sinh viên. Gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho học sinh, sinh viên; đồng thời, góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu thể thao cho thành phố.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường; sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao trên địa bàn, phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên.
- Thành lập và duy trì hoạt động thường xuyên của các câu lạc bộ thể thao học sinh trong nhà trường; đồng thời, thường xuyên tổ chức các giải thể thao, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, sinh viên.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất và phát triển hoạt động thể dục thể thao trường học trong các cơ sở giáo dục. Xây dựng và phát triển các môn thể thao từ trường học, giúp học sinh có điều kiện tham gia tập luyện nhiều môn thể thao để rèn luyện sức khỏe, đồng thời có sự đầu tư trọng điểm các môn thể thao thế mạnh của địa phương.
c) Thể thao trong lực lượng vũ trang:
- Chú trọng phát triển thể thao trong lực lượng vũ trang, đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang của thành phố chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; tiếp tục đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể lực, tập luyện thể thao rộng khắp ở các đơn vị trong lực lượng vũ trang thành phố; mỗi chiến sĩ lựa chọn cho mình một môn thể thao phù hợp để rèn luyện sức khỏe; tổ chức giải thể thao, hội thao giao lưu giữa các đơn vị trong lực lượng vũ trang và các sở, ngành, qua đó tạo không khí phấn khởi, nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Phát triển thể dục thể thao trong Ngành Quân đội Nhân dân:
Phát triển các môn thể thao quần chúng: điền kinh, bơi lội, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, quần vợt, bóng rổ, cờ, võ thuật,...
Phát triển các nội dung, môn thể thao quân sự: chạy 3.000m vũ trang; chiến sĩ khỏe; vượt vật cản; 04 môn thể thao quân sự phối hợp của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; 04 môn thể thao quân sự phối hợp của hạ sĩ quan, binh sĩ; bơi mang súng; bơi mang bao gói trang bị; võ chiến đấu. Các nội dung thể thao cho đối tượng hoạt động trên không, trên biến như: vòng lăn, vòng quay trụ, thang quay, đu quay, cầu sóng.
Phát triển một số môn thể thao quốc phòng như: Bắn súng đạn nước sơn; bắn mô hình máy bay bay thấp...
100% đầu mối cấp đại đội và tương đương tổ chức huấn luyện thể lực và kiểm tra thể lực theo tiêu chuẩn quy định.
Số quân nhân thường xuyên tham gia huấn luyện thể lực theo tiêu chuẩn quy định là 100%.
- Phát triển thể dục thể thao trong Ngành Công an Nhân dân:
Phát triển các môn thể thao quần chúng: Điền kinh, bơi lội, bóng đá, bóng bàn, cầu lông, quần vợt, bóng rổ, cờ, việt dã, võ thuật...
Phát triển các nội dung, môn thể thao quân sự: Chiến sĩ khỏe, võ, vượt vật cản, 03 môn quân sự phối hợp. 05 môn quân sự phối hợp.
Thường xuyên tổ chức thi đấu thể dục thể thao từ hội thao cấp cơ sở đến Đại hội thể dục thể thao Ngành Công an Nhân dân.
3. Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
a) Tiếp tục đầu tư, đổi mới hệ thống tuyển chọn, đào tạo và quản lý vận động viên thể thao theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại nhằm xây dựng đội ngũ kế cận có chất lượng, làm tiền đề cho bước phát triển đột phá về thành tích trong một số môn thể thao trọng điểm của thành phố.
b) Tập trung đầu tư phát triển các môn thể thao chủ đạo, trọng điểm đảm bảo duy trì đạt thứ hạng cao tại các giải thi đấu, các kỳ Đại hội Thể dục thể thao trong nước, khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới và Olympic: Bắn cung, cử tạ, bơi, điền kinh, boxing, đua thuyền (canoeing - rowing), thể dục dụng cụ, cờ vua, karate, nhảy cầu, bóng đá, bóng chuyền bãi biển, bóng rổ (nữ), judo, taekwondo, xe đạp, bowline, kickboxing, thể dục thể hình, vovinam.
c) Chuyển giao trách nhiệm đầu tư, có sự hỗ trợ của nhà nước đối với một số môn thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp, thể thao giải trí cho các liên đoàn, hội thể thao, các doanh nghiệp, các tổ chức thể thao ngoài công lập gắn với hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thể thao; đồng thời, đảm bảo duy trì và đạt thành tích thi đấu trong nước, quốc tế: Bóng bàn, cầu lông, cầu mây, cờ tướng, futsal, quần vợt, triathlon, võ cổ truyền, võ thuật tổng hợp (MMA), billiards & snooker, breakdance, đá cầu, đua xe mô tô, golf, dance sport, patin, petanque, skateboarding, thể thao điện tử.
d) Từng bước chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao theo định hướng phát triển thể thao chuyên nghiệp Việt Nam, vận hành theo các quy định của Luật Thể dục thể thao và các quy định của môn thể thao chuyên nghiệp, phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ: Bóng đá, đua xe mô tô, boxing, kickboxing, quần vợt, xe đạp.
đ) Tập trung đầu tư phát triển lực lượng huấn luyện viên, vận động viên ở các môn thể thao chủ đạo, môn thể thao trọng điểm mang tính truyền thống, môn thể thao Olympic, đảm bảo duy trì ổn định thành tích thi đấu, đạt vị trí top đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, thứ hạng cao trong cả nước và huy chương tại các giải thi đấu quốc tế, gồm 02 giai đoạn cụ thể:
- Giai đoạn 2022 - 2026: Tập trung đầu tư phát triển lực lượng huấn luyện viên các môn thể thao từ 100 - 106 (đội tuyển 30 - 32; đội trẻ 32 - 34; đội năng khiếu thành phố 38 - 40), lực lượng vận động viên các môn thể thao từ 572 - 724 (đội tuyển 130 - 140; đội trẻ 180 - 237; đội năng khiếu thành phố 262 - 347) với dự kiến thành tích đạt được từ 420 - 510 huy chương các loại; số lượng vận động viên các môn thể thao đạt đang cấp quốc gia từ 160 - 200 vận động viên; số lượng vận động viên được tuyển chọn vào đội tuyển cấp quốc gia từ 50 - 80 vận động viên.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tập trung đầu tư phát triển lực lượng huấn luyện viên các môn thể thao từ 110 - 120 (đội tuyển 34 - 36; đội trẻ 34 - 36; đội năng khiếu thành phố 42 - 48), lực lượng vận động viên các môn thể thao 724 - 832 (đội tuyển 140 - 150; đội trẻ 237 - 250; đội năng khiếu thành phố 347 - 432) với dự kiến thành tích đạt được từ 510 - 640 huy chương các loại; số lượng vận động viên các môn thể thao đạt đẳng cấp quốc gia từ 200 vận động viên trở lên; số lượng vận động viên được tuyển chọn vào đội tuyển cấp quốc gia từ 80 vận động viên trở lên.
e) Ưu tiên đầu tư với chế độ, chính sách đặc thù cho lực lượng huấn luyện viên, vận động viên mũi nhọn được tuyển chọn từ các môn thể thao chủ đạo, trọng điểm và một số môn thể thao xã hội hoá, tạo bước đột phá trong nâng cao thành tích thi đấu tại các giải vô địch, các kỳ Đại hội thể thao trong nước, khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới và Olympic.
g) Đổi mới xây dựng lực lượng huấn luyện viên, vận động viên theo hướng xã hội hoá, phù hợp với đặc điểm của từng môn thể thao; tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng bước chuyển giao trách nhiệm đầu tư, có sự hỗ trợ của nhà nước cho các liên đoàn, hội thể thao, các doanh nghiệp, các trung tâm thể thao quận, huyện, câu lạc bộ thể thao công lập và ngoài công lập, gắn với hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thể thao, đảm bảo duy trì và đạt thành tích thi đấu trong nước và quốc tế.
h) Từng bước xây dựng các Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, phát triển lực lượng huấn luyện viên, vận động viên của một số môn thể thao theo định hướng phát triển thể thao chuyên nghiệp Việt Nam, phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Cần Thơ.
i) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống đào tạo vận động viên thành phố trên cơ sở tổ chức, quản lý đồng bộ, hiệu quả quá trình phát hiện, tuyển chọn, đào tạo vận động viên các môn thể thao theo chỉ tiêu phát triển lực lượng vận động viên thành phố; đa dạng hoá, xã hội hoá các hình thức đào tạo vận động viên trên cơ sở mở rộng không gian tìm kiếm, phát hiện, tuyển chọn và đào tạo vận động viên năng khiếu thông qua xây dựng hệ thống liên kết các trung tâm, câu lạc bộ thể dục thể thao (trường học, quận huyện, ban ngành, doanh nghiệp, tư nhân...) để hình thành mô hình liên kết đào tạo vận động viên các môn thể thao.
k) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn và quy chế quản lý quy trình đào tạo vận động viên mang tính khoa học, khả thi nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng các tuyến đào tạo vận động viên; đảm bảo các phương tiện, trang thiết bị kiểm tra y sinh học, tâm lý cho vận động viên nhằm đánh giá trình độ tập luyện, giám định khoa học vận động viên và điều chỉnh phù hợp với năng lực vận động viên ở từng giai đoạn huấn luyện.
l) Thực hiện chế độ dinh dưỡng và bổ sung dược phẩm chức năng một cách khoa học, phù hợp với điều kiện tập luyện của môn thể thao, đảm bảo nâng cao sức khoẻ và năng lực tập luyện, thi đấu của vận động viên; đảm bảo các điều kiện, phương tiện, trang thiết bị để đánh giá mức độ mệt mỏi và hồi phục trong huấn luyện và thi đấu và sử dụng các biện pháp hồi phục phù hợp cho từng môn thể thao chuyên sâu.
m) Đảm bảo nguồn lực tài chính cho phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp theo các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước, đặc biệt là đảm bảo đầy đủ nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo chỉ tiêu, định mức trong đầu tư, phát triển lực lượng huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao chủ đạo, trọng điểm; xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện đồng bộ các chế độ, chính sách tài chính đặc thù cho phát triển thể thao thành tích cao theo quy định của Nhà nước đối với kinh phí đầu tư cho các đối tượng thụ hưởng, điều kiện phục vụ tập luyện, thi đấu, chăm sóc sức khoẻ, quản lý giáo dục, khen thưởng, khuyến khích và tài trợ, hỗ trợ cho huấn luyện viên, vận động viên.
n) Đổi mới phương thức đầu tư nguồn lực tài chính từ ngân sách Nhà nước và nguồn lực tài chính từ các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, phù hợp với quy hoạch các môn thể thao chủ đạo, trọng điểm, các môn thể thao chuyên nghiệp, các môn thể thao duy trì theo hình thức xã hội hoá và các môn thể thao giải trí gan với hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thể thao.
o) Các quận, huyện hàng năm xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo vận động viên năng khiếu cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
p) Coi trọng việc giáo dục đạo đức, tác phong, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho huấn luyện viên, vận động viên. Có chính sách tôn vinh và đãi ngộ xứng đáng đối với các huấn luyện viên, vận động viên xuất sắc; có chế độ thu hút, mời gọi, đãi ngộ các chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên thể thao tài năng về đóng góp cho thể thao thành tích cao của thành phố. Kiên quyết xóa bỏ những hiện tượng tiêu cực trong thể thao.
q) Đầu tư, nâng cấp Khu Liên hợp thể thao Cần Thơ, đáp ứng nhu cầu huấn luyện và tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia và quốc tế. Thực hiện đầu tư, nâng cấp ký túc xá Trung tâm Thể dục thể thao, Trường phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao, đảm bảo nhu cầu tập luyện, ăn ở và sinh hoạt của vận động viên; đồng thời, đảm bảo đúng quy hoạch, trình tự, thủ tục theo quy định.
r) Xây dựng lộ trình từng bước chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao thành tích cao, phù hợp với xu hướng chung của cả nước và hội nhập quốc tế; xây dựng chính sách và lộ trình thực hiện, từng bước chuyển giao cho các liên đoàn, hội thể thao, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, với sự hỗ trợ của Nhà nước trong chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao.
4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện thể thao
a) Quy hoạch sử dụng đất, phục vụ sự nghiệp phát triển thể thao ở các xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp. Chú trọng xây dựng cơ sở vật chất thể thao phục vụ việc tập luyện của Nhân dân; quan tâm đầu tư và phân bổ ngân sách xây dựng các cơ sở tập luyện thể thao cơ bản ở quận, huyện như sân vận động, hồ bơi, sân tập thể thao, nhà thi đấu,...
b) Tập trung triển khai các công trình, dự án đã được duyệt theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất ngành thể dục thể thao cho đến năm 2030, đảm bảo ngân sách cho hoạt động thể dục thể thao tương xứng với nhiệm vụ của thành phố là trung tâm vùng của cả nước.
c) Dự báo quỹ đất dành cho thể dục thể thao ở các quận, huyện đến năm 2030 để hình thành mạng lưới cơ sở vật chất thể dục thể thao của thành phố, phục vụ phong trào tập luyện thể dục thể thao của người dân và công tác tổ chức các giải thể thao trên địa bàn.
d) Huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật thể thao theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, đáp ứng đủ điều kiện cho tập luyện, thi đấu và nâng cao thành tích thể thao của huấn luyện viên, vận động viên thành phố.
đ) Nâng cao chất lượng các công trình, các thiết chế phục vụ đào tạo, huấn luyện và thi đấu các môn thể thao chủ đạo, trọng điểm và đa dạng hoá các hình thức phối hợp, liên doanh, liên kết, hỗ trợ trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình thể thao, đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu các môn thể thao xã hội hoá, thể thao chuyên nghiệp và thể thao giải trí; tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể thao phục vụ cho tập luyện chuyên môn, thể lực và đảm bảo các điều kiện nghiên cứu khoa học, kiểm tra y sinh học, tâm lý và hồi phục cho vận động viên.
e) Các quận, huyện quan tâm đầu tư, xây dựng, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất thể dục thể thao trên địa bàn phục vụ việc triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ Vĩ Đại” giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2022 - 2030 của Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đề án phát triển thể thao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2030 và phục vụ nhu cầu tập luyện, nâng cao sức khỏe của người dân; các xã, phường, thị trấn phấn đấu đầu tư xây dựng 01 trong 03 công trình thể thao cơ bản như: Sân bóng đá, nhà tập đơn giản hoặc hồ bơi đơn giản và các cơ sở vật chất phát triển phong trào thể dục thể thao theo đặc thù từng địa phương. Đối với các xã, phường, thị trấn không có quỹ đất công đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, công trình thể thao cần quan tâm phát triển các loại hình tập luyện thể thao trong nhà như thể dục thể hình, thể dục thẩm mỹ, khiêu vũ thể thao, aroebic, yoga,...
g) Quan tâm đầu tư xây dựng và nâng cấp, sửa chữa các công trình thể thao đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế như xây dựng hồ bơi, nâng cấp sửa chữa Nhà thi đấu Đa năng, các nhà tập Khu liên hợp Thể dục thể thao, khu ký túc xá Trung tâm Thể dục thể thao thành phố, khu ký túc xá Trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao thành phố, phòng tập boxing, phòng tập cử tạ, phòng tập thể lực, phòng hồi phục chức năng sau tập luyện, thi đấu (phòng xông hơi, hồ thủy lực, ghế nằm xoa bóp...), đặc biệt quan tâm xây dựng hồ bơi thành phố đạt chuẩn quốc gia và nâng cấp sửa chữa Nhà thi đấu Đa năng thành phố nhằm đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
h) Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài nước về mặt bằng, giải phóng mặt bằng để đầu tư, xây dựng các thiết chế thể thao (sân bóng, sân tennis, khu thể thao vui chơi...); phát triển mạnh các hoạt động kinh doanh để nâng cao tỷ lệ khai thác, chất lượng dịch vụ thể thao, qua đó tạo nguồn tài chính cho duy trì và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục thể thao.
i) Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nhà thi đấu đa năng, các nhà tập. Tổ chức nhiều hoạt động thể dục thể thao; đồng thời, thường xuyên rà soát, đánh giá các cơ sở vật chất thể dục thể thao đang trong tình trạng xuống cấp để đầu tư nâng cấp, sửa chữa và tập trung đầu tư phát triển các công trình thể thao trọng điểm thành phố.
k) Đầu tư lắp đặt thiết bị thể dục thể thao ngoài trời cho các xã văn hóa, nông thôn mới và các phường văn hóa, văn minh đô thị theo từng giai đoạn của Chương trình này.
a) Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thể thao từ thành phố đến cấp xã, phù hợp với yêu cầu thực tế. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về thể thao các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phân cấp quản lý thể thao.
b) Củng cố, kiện toàn, phát huy vai trò của các hội, liên đoàn thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể thao; khuyến khích, tạo điều kiện và có cơ chế phù hợp để các hội, liên đoàn, câu lạc bộ thể thao phát triển. Khuyến khích các tổ chức xã hội, các cơ sở thể thao ngoài công lập tổ chức các hoạt động, sự kiện thể thao.
c) Mở rộng giao lưu, tăng cường liên kết, hợp tác với các nước có nền thể thao phát triển, với các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và các tỉnh, thành phố khác về công tác tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo huấn luyện viên, vận động viên.
d) Hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý và phát huy vai trò chủ đạo của Nhà nước trong mô hình liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế nhằm đẩy mạnh chuyên nghiệp hoá, xã hội hoá, đáp ứng giai đoạn phát triển mới của thể dục thể thao thành phố Cần Thơ, tương xứng với vai trò trung tâm thể thao của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
đ) Đổi mới, kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý thể dục thể thao nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, hạn chế sự chồng chéo, rào cản trong quản lý lực lượng huấn luyện viên, vận động viên theo đặc điểm thực tế của từng môn và nhóm môn thể thao.
e) Hoàn thiện quy trình tổ chức, quản lý và điều tiết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các quận huyện, các liên đoàn, hội thể thao, các đơn vị sự nghiệp thể thao công lập và ngoài công lập, các doanh nghiệp thể thao... để tạo sự thống nhất, đồng bộ trong phát triển thể dục thể thao.
g) Huy động mọi nguồn lực trong xã hội, tạo nguồn tài chính và cơ sở vật chất giúp cho các hoạt động và tổ chức thi đấu thể thao ở cơ sở bằng cách đa dạng hóa các loại hình thể dục thể thao, phát huy vai trò của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong phát triển thể dục, thể thao; thông qua các hoạt động quảng cáo - tài trợ giải thể thao; khuyến khích tổ chức cá nhân thành lập cơ sở hoạt động thể dục thể thao, cơ sở dịch vụ thể dục thể thao; Ngành Thể dục Thể thao có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, đào tạo nhân viên chuyên môn cho cơ sở; hướng dẫn những quy định pháp luật về thể dục thể thao.
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thể thao, tập trung xây dựng và kiện toàn đội ngũ chuyên gia, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý từ thành phố đến cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực, đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Mở rộng quan hệ, hợp tác nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đào tạo cán bộ thể thao; tổ chức bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về các kỹ năng hoạt động thể thao để tuyên truyền, vận động, tổ chức phong trào tập luyện thể thao. Xây dựng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội, tư nhân tham gia đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài.
b) Xây dựng đội ngũ nhân lực cho phát triển thể thao chuyên nghiệp và thể thao giải trí đủ về số lượng, có cơ cấu trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp và khả năng tiếp cận, làm chủ, sáng tạo, chuyên nghiệp trong các lĩnh vực quản lý, đào tạo, huấn luyện, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin; đồng thời, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết vì sự phát triển thể dục thể thao thành phố Cần Thơ.
c) Từng bước chuẩn hóa đội ngũ nhân lực quản lý, chuyên môn, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ khoa học và y học thể thao, tạo sự chuyển biến về chất lượng, trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển các môn thể thao và nâng cao thành tích của lực lượng vận động viên thành phố Cần Thơ.
d) Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, y học thể thao và ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa trong các hoạt động thể thao.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý chuyên môn trong phát triển thể dục thể thao, tạo bước đột phá về hiệu quả huấn luyện chuyên môn và nâng cao thành tích thể thao của lực lượng vận động viên.
e) Từng bước ứng dụng công nghệ mới của cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển thể dục thể thao; đồng thời, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Cần Thơ thành đô thị thông minh.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình này được cấp từ ngân sách của thành phố, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
2. Căn cứ Chương trình này, các sở, ban, ngành thành phố và đơn vị có liên quan cân đối ngân sách được giao của đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định. Đối với các nội dung cần bổ sung kinh phí, đơn vị lập dự toán kinh phí, gửi về Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm và triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình hành động này; đồng thời, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện của của các cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ hàng năm, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình này, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện các đề án, dự án, chương trình, nhiệm vụ được phân công thực hiện tại Phụ lục của Chương trình này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học.
b) Chủ trì triển khai thực hiện công tác giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao trường học bao gồm: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục thể chất và thể thao trường học; đổi mới công tác giáo dục thể chất; đẩy mạnh hoạt động thể thao trường học; tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo phục vụ công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học; chú trọng phát triển các hội, các câu lạc bộ thể dục thể thao học đường, phát triển các môn thể thao dân tộc, tăng cường thực hiện tốt chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho học sinh, sinh viên và các nội dung có liên quan tại Chương trình này theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
c) Nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục thể chất nhằm giúp học sinh hình thành, phát triển kỹ năng chăm sóc sức khoẻ, kỹ năng vận động, thói quen tập luyện thể dục thể thao và rèn luyện những phẩm chất, năng lực.
d) Chủ động và tranh thủ các nguồn lực để đầu tư xây dựng, đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường theo quy định; xây dựng bể bơi đơn giản trong trường học nhằm phục vụ công tác phổ cập bơi cho học sinh hàng năm; sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao trên địa bàn, phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố
a) Tuyên truyền sâu rộng Đề án gắn với các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của thành phố về xây dựng và phát triển thể thao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn thành phố.
b) Kịp thời thông tin giới thiệu, biểu dương các mô hình, cách làm hay, các cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiêu biểu trong các lĩnh vực; thực hiện các nội dung có liên quan tại Chương trình này theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu, thẩm định kinh phí trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bố trí ngân sách hàng năm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến Chương trình này.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc xây dựng Đề án liên doanh, liên kết khai thác cơ sở vật chất thể thao, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, ban hành cơ chế khuyến khích xã hội hóa các công trình thể dục thể thao theo quy định.
6. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Công an thành phố
a) Chủ trì tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân trên địa bàn thành phố. Có quy chế phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc phát triển thể thao trong lực lượng vũ trang.
b) Triển khai mô hình mỗi đơn vị có ít nhất 01 câu lạc bộ thể dục, thể thao tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ lựa chọn các môn thể thao yêu thích để rèn luyện thể lực và phát triển phong trào thể thao trong lực lượng vũ trang. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn “chiến sĩ khỏe” cho cán bộ, chiến sĩ.
7. Các Sở, ban, ngành thành phố có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án và Chương trình này theo quy định.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức quán triệt và đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện Đề án và Chương trình này; đồng thời, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; định kỳ tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án, đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố
Cụ thể hóa Đề án thành những nội dung tuyên truyền phù hợp; tăng cường vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Đề án; phát huy vai trò giám sát, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và Chương trình này.
10. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Chương trình này phù hợp với thực tiễn của địa phương, cụ thể hóa bằng các chương trình, đề án, kế hoạch thực hiện đến năm 2030 tại từng địa phương.
b) Xây dựng kế hoạch phát triển thể dục thể thao trên địa bàn; thực hiện quy hoạch ổn định đất cho hoạt động thể dục thể thao; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng sân bãi, cơ sở vật chất thể dục thể thao; quan tâm đầu tư và phân bổ ngân sách xây dựng các cơ sở tập luyện thể thao cơ bản ở cơ sở, đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao địa phương.
c) Bố trí ngân sách theo quy định và các điều kiện cần thiết để triển khai Chương trình này.
11. Đề nghị các hội, liên đoàn thể thao, câu lạc bộ thể thao trên địa bàn thành phố
a) Quan tâm, phối hợp triển khai chương trình, phát huy vai trò của các hội, liên đoàn thể thao, câu lạc bộ thể thao trên địa bàn thành phố trong việc điều hành các hoạt động thể thao; khuyến khích tổ chức các hoạt động, sự kiện thể thao.
b) Huy động nguồn lực xã hội để phát triển, hỗ trợ tổ chức nhiều loại hình hoạt động thể dục thể thao phong phú và đa dạng, trong đó phối hợp tổ chức tốt các giải thi đấu và phát triển phong trào thể thao ở từng bộ môn.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Chương trình này với tinh thần trách nhiệm cao nhất; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện, thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 01 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Trong quá trình triển khai, thực hiện có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo đúng quy định./.
(Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ triển khai thực hiện)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Chương trình số 16/CTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Thẩm quyền ban hành |
1 | Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thể dục, thể thao, trên các kênh truyền thông đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình và các trang mạng xã hội. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ, Ủy ban nhân dân quận, huyện | Hằng năm |
|
2 | Tuyên truyền, đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Phong trào “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Qua đó, nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa giá trị và tác dụng của thể dục, thể thao đối với đời sống, thu hút đông đảo các tầng lớp Nhân dân tham gia tập luyện các hoạt động thể dục, thể thao. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm |
|
3 | Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, phim tài liệu về chuyên đề thể thao trên báo, đài, các kênh truyền thông số. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ | Hằng năm |
|
4 | Từng bước xây dựng bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thể thao ở cơ sở, đảm bảo hiệu quả, đạt chuẩn về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở. | Ủy ban nhân dân quận, huyện | Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm |
|
MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI | |||||
1 | Hoạt động thể thao quần chúng | ||||
a | Triển khai kế hoạch tổ chức tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2020 - 2030 | Ủy ban nhân dân thành phố |
b | Triển khai kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND quận, huyện | Giai đoạn 2021 -2030 | Ủy ban nhân dân thành phố |
c | Triển khai hiện kế hoạch triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2022- 2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2022 - 2030 | Ủy ban nhân dân thành phố |
d | Kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ TDTT cho đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
đ | Xây dựng kế hoạch trang bị các dụng cụ tập luyện ngoài trời tại nơi công cộng, khu dân cư, khu công nghiệp. | Ủy ban nhân dân quận, huyện | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2 | Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học | ||||
a | Triển khai Chương trình phối hợp về chỉ đạo phát triển thể dục, thể thao trường học giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân quận, huyện | Giai đoạn 2021 -2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
b | Xây dựng Chương trình phối hợp về chỉ đạo phát triển thể dục, thể thao trường học giai đoạn 2026 - 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ủy ban nhân dân quận, huyện; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Giai đoạn 2026 - 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo |
c | Kế hoạch phối hợp tổ chức các giải thể thao trong trường học | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo | Ủy ban nhân dân quận, huyện | Hằng năm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo |
d | Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ủy ban nhân dân quận, huyện | Hằng năm | Sở Giáo dục và Đào tạo |
đ | Thực hiện định kỳ việc điều tra đánh giá thể chất và sức khỏe của học sinh, sinh viên. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận, huyện | Hằng năm |
|
e | Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường; sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao trên địa bàn, phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân quận, huyện | Đến năm 2030 | Ủy ban nhân dân thành phố |
g | Thành lập và duy trì hoạt động thường xuyên của các câu lạc bộ thể thao học sinh trong nhà trường; đồng thời, thường xuyên tổ chức các giải thể thao, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, sinh viên. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ủy ban nhân dân quận, huyện | Hằng năm | Sở Giáo dục và Đào tạo |
3 | Thể thao trong lực lượng vũ trang | ||||
a | Triển khai chương trình phối hợp quản lý, chỉ đạo, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng Công an thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025 | Công an thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2021 -2025 | Công an thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
b | Kế hoạch tổ chức kiểm tra rèn luyện thể lực cán bộ, chiến sỹ Công an thành phố Cần Thơ | Công an thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hằng năm | Công an thành phố |
c | Nghiên cứu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương triển khai Đề án “Tổng thể về đầu tư, phát triển thể thao thành tích cao Công an nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. | Công an thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Công an thành phố |
d | Triển khai mô hình mỗi đơn vị cấp phòng, Công an cấp quận, huyện có ít nhất 01 câu lạc bộ thể dục, thể thao | Công an thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | Công an thành phố |
đ | Triển khai Chương trình phối hợp tổ chức hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng Quân sự thành phố Cần Thơ | Bộ Chỉ huy quân sự thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2021 -2025 | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
e | Phát triển các nội dung của thể thao ứng dụng quân sự để tăng cường sức khỏe và nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. | Bộ Chỉ huy quân sự thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm |
|
g | Tổ chức huấn luyện, tập huấn những môn thể thao mũi nhọn của Quân đội, đặc biệt quan tâm đẩy mạnh môn võ thuật, bắn súng và các môn thể thao ứng dụng | Bộ Chỉ huy quân sự thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hằng năm |
|
1 | Xây dựng các chính sách có liên quan phát triển thể dục thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | Hội đồng nhân dân thành phố |
2 | Đầu tư, nâng cấp Khu Liên hợp thể thao Cần Thơ. Tiếp tục sửa chữa, nâng cấp ký túc xá Trung tâm Thể dục thể thao, Trường phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao, đảm bảo nhu cầu tập luyện, ăn ở và sinh hoạt của vận động viên. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2022 - 2025; 2026 - 2030 | Ủy ban nhân dân thành phố |
3 | Quy hoạch sử dụng đất, đầu tư các công trình thể thao phục vụ sự nghiệp phát triển thể thao thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2022 - 2025; 2026 - 2030 | Ủy ban nhân dân thành phố |
TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ TẬP LUYỆN THỂ THAO | |||||
1 | Quy hoạch sử dụng đất, phục vụ sự nghiệp phát triển thể thao ở các xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp; quan tâm đầu tư và phân bổ ngân sách xây dựng các cơ sở tập luyện thể thao cơ bản ở quận, huyện như: sân vận động, hồ bơi, sân tập thể thao, nhà thi đấu,... | Ủy ban nhân dân quận, huyện | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | Ủy ban nhân dân thành phố |
1 | Từng bước xây dựng bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thể thao các cấp, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp, đạt chuẩn về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm |
|
2 | Củng cố, kiện toàn, phát huy vai trò của các hội, liên đoàn thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể thao; khuyến khích, tạo điều kiện và cơ chế phù hợp để các hội, liên đoàn, câu lạc bộ thể thao phát triển. Khuyến khích các tổ chức xã hội, các cơ sở thể thao ngoài công lập tổ chức các hoạt động, sự kiện thể thao. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm |
|
3 | Thực hiện Chương trình hợp tác với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trong cả nước | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trong cả nước | Cả giai đoạn |
|
4 | Triển khai Chương trình hợp tác với các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia | Giai đoạn 2021 -2025; 2026 - 2030 |
|
1 | Tiếp tục xây dựng và kiện toàn đội ngũ chuyên gia, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý từ thành phố đến cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực, đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm |
|
2 | Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học nâng cao thành tích thể thao cho vận động viên thành phố Cần Thơ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Đến năm 2030 |
|
3 | Đăng cai, tổ chức các giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế để quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Cần Thơ và thu hút khách du lịch đến Cần Thơ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm |
|
- 1Kế hoạch 1969/KH-UBND năm 2022 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định năm 2023
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 3Kế hoạch 1969/KH-UBND năm 2022 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 37/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định năm 2023
Chương trình hành động 16/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Đề án 10-ĐA/TU về phát triển thể thao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 16/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/07/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thực Hiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định