- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2019 về chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 273/CTr-UBND | Hà Giang, ngày 30 tháng 10 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. UBND tỉnh Hà Giang ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
- Khắc phục, phòng ngừa một số tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 đã được nêu tại Điều 1 Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018 của Quốc hội, cụ thể:
+ Tình trạng vi phạm pháp luật trong kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, quản lý tài chính và vi phạm nguyên tắc thị trường; chưa hoàn toàn tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu, chưa bảo đảm công khai, minh bạch trong việc định giá, mua bán tài sản của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước; Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước chưa tương xứng với vị trí và nguồn lực được giao quản lý, sử dụng.
+ Tỷ lệ vốn Nhà nước nắm giữ ở các công ty cổ phần còn cao; Mô hình quản trị doanh nghiệp chậm được đổi mới; Việc thu hút nhà đầu tư chiến lược còn hạn chế; Công tác quản lý tài chính trong quá trình cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp vẫn còn bất cập và có một số vi phạm, nhất là xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước.
+ Hoạt động kiểm tra, giám sát của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa thường xuyên, kém hiệu quả; Công tác tổ chức cán bộ chưa tốt, năng lực quản lý còn bất cập, trách nhiệm chưa rõ, một số trường hợp cố ý vi phạm quy định của pháp luật gây lãng phí và hậu quả nghiêm trọng.
+ Công tác quản lý doanh nghiệp nhà nước, vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước hiệu quả đạt được chưa cao; Sự phối hợp, hỗ trợ giữa các sở, ngành còn có lúc chưa chặt chẽ, kịp thời; công tác quản lý đất đai, chuyển đổi mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa còn nhiều bất cập, thiếu minh bạch, hiệu quả thấp; Còn doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước chưa tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật; chưa xây dựng được hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiệu quả để kịp thời giám sát và cảnh báo các sai phạm tại doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới nhằm tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ.
- Xác định rõ nhiệm vụ của các sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiện có vốn nhà nước; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong triển khai các nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
Triển khai các nhiệm vụ và giải pháp được giao tại Mục II Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ, UBND tỉnh giao các sở, ngành chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước tham mưu cho UBND tỉnh tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
- Tổ chức thực hiện công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn trong từng giai đoạn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.
- Tổ chức thẩm định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn và tính tiền thuê đất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước nhất là việc vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Bàn giao phần vốn nhà nước hiện đang quản lý về cơ quan có thẩm quyền được giao quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (nếu có).
- Đôn đốc doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước công khai thông tin doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng theo quy định hiện hành.
- Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường, minh bạch, công khai thông tin.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời hoặc đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước; Có dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; Vi phạm các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan rà soát cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong xử lý các vấn đề về tài chính, đất đai, lao động, chính sách khoa học, công nghệ... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; việc chuyển đổi mô hình tại doanh nghiệp, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích liên quan đến các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xác định giá đất theo quy định của Luật Đất đai để làm căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn và tính tiền thuê đất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa để đảm bảo việc sử dụng đất theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Rà soát toàn bộ các phương án sử dụng đất đã được phê duyệt cho các doanh nghiệp cổ phần hóa, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khác với phương án đã được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện rà soát tổng thể, để xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải cổ phần hóa nhưng chưa được phê duyệt phương án sử dụng đất và các doanh nghiệp đã cổ phần hóa nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất cho phù hợp với quy định tại Luật đất đai hiện hành. Trường hợp phương án sử dụng đất doanh nghiệp đề xuất chưa phù hợp với quy hoạch, mục đích sử dụng đất, ngành nghề kinh doanh và pháp luật về đất đai hiện hành thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà nước để sử dụng vào mục đích khác.
- Yêu cầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước rà soát diện tích đất đang quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
- Hoàn thành việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Thực hiện tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Hàng năm đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu gắn với kết quả của việc thực hiện sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước; tiếp tục đổi mới công tác bố trí bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Thường xuyên rà soát, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; hướng dẫn doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động theo quy định, đảm bảo để doanh nghiệp chủ động trong trả tiền lương, tiền thưởng dựa vào năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động; thu hút lao động có trình độ cao vào làm việc.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành liên quan, hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài truyền thông thực hiện đăng tải, tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và nhân dân đối với Chương trình hành động, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước.
8. Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước
- Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh, các sở, ngành trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
1. Các sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình này và quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, khắc phục, phòng ngừa những hạn chế, yếu kém trong giai đoạn vừa qua; xử lý kịp thời các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Văn Phòng Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ báo cáo của Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn Phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (trung ương) trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chủ động đề xuất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Chương trình số 273/CTr-UBND ngày 30/10/2019 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm |
1 | Tổ chức thực hiện công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp | Sở Tài chính | Các sở, ngành: Kế hoạch & Đầu tư; Xây dựng; Giao thông; Khoa học & Công nghệ; Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019-2020 | Doanh nghiệp được chuyển đổi thành công ty cổ phần; thoái vốn nhà nước tại các công ty cổ phần |
2 | Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh tổ chức thẩm định giá đất làm căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn và tính tiền thuê đất của doanh nghiệp | Sở Tài chính | Các sở, ngành là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh | 2019-2020 | Thông báo kết quả thẩm định |
3 | Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước nhất là việc vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 31/5; 31/8 hàng năm | Báo cáo giám sát tài chính, đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp |
4 | Bàn giao phần vốn nhà nước hiện đang quản lý về cơ quan có thẩm quyền được giao quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (nếu có) . | Sở Tài chính | Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019-2020 | Các Quyết định bàn giao phần vốn nhà nước về cơ quan có thẩm quyền được giao quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp |
5 | Đôn đốc doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước công khai thông tin doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng theo quy định hiện hành | Sở Tài chính | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước | Hàng năm | Thông tin của doanh nghiệp được công khai |
6 | Báo cáo tổng kết, đánh giá công tác cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng quý, hàng năm | Báo cáo |
7 | Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời hoặc đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước; Có dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; Vi phạm các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019-2020 | Báo cáo |
8 | Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan rà soát cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong xử lý các vấn đề về tài chính, đất đai, lao động, chính sách khoa học, công nghệ... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; việc chuyển đổi mô hình tại doanh nghiệp, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích liên quan đến các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo |
9 | Xác định giá đất theo quy định của Luật Đất đai để làm căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn và tính tiền thuê đất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019-2020 | Tờ trình |
10 | Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa để đảm bảo việc sử dụng đất theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các doanh nghiệp nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo |
11 | Rà soát toàn bộ các phương án sử dụng đất đã được phê duyệt cho các doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khác với phương án đã được phê duyệt | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019-2020 | Báo cáo |
12 | Rà soát để xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải cổ phần hóa nhưng chưa được phê duyệt phương án sử dụng đất và các doanh nghiệp đã cổ phần hóa nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất cho phù hợp với quy định tại Luật đất đai hiện hành. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019-2020 | Quyết định |
13 | Yêu cầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước rà soát diện tích đất đang quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước | 2019-2020 | Diện tích đất của doanh nghiệp nhà nước được rà soát, gửi UBND tỉnh để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
14 | Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019-2020 | Quyết định |
15 | Hoàn thành việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước | 2019-2020 | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình khác gắn liền với đất; Hợp đồng thuê đất |
16 | Thực hiện tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định, tránh thất thu cho NSNN | Cục thuế tỉnh | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước | 2019-2020 | Thông báo |
17 | Hàng năm đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu gắn với kết quả của việc thực hiện sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước; tiếp tục đổi mới công tác bố trí bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước | Ban Tổ chức - Nội vụ | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo |
18 | Thường xuyên rà soát, xử lý trách nhiệm theo quy định đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ | Ban Tổ chức - Nội vụ | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo |
19 | Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; hướng dẫn doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động theo quy định, đảm bảo để doanh nghiệp chủ động trong trả tiền lương, tiền thưởng dựa vào năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động; thu hút lao động có trình độ cao vào làm việc. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Quyết định |
20 | Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan Báo, đài truyền thông thực hiện đăng tải, tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và nhân dân đối với Chương trình hành động, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Văn bản chỉ đạo |
21 | Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. | Các DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước |
| Hàng năm | Báo cáo |
22 | Chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh, các sở, ngành trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. | Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước | Sở Tài chính là đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, để báo cáo Trung ương theo quy định | Hàng năm | Báo cáo |
- 1Quyết định 33/2019/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 1719/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế nội bộ về tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Chương trình hành động 06/CTrHĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 73/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Kế hoạch 14532/KH-UBND năm 2019 triển khai Nghị quyết 73/NQ-CP về Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 33/2019/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2019 về chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1719/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế nội bộ về tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Chương trình hành động 06/CTrHĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 73/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Kế hoạch 14532/KH-UBND năm 2019 triển khai Nghị quyết 73/NQ-CP về Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Đồng Nai ban hành
Chương trình 273/CTr-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 73/NQ-CP triển khai Nghị quyết 60/2018/QH14 về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 273/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Hà Thị Minh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định