- 1Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/CT/CT-UBBT | Phan thiết, ngày 07 tháng10 năm 2002 |
CHỈ THỊ
V/V ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA CÁC CƠ QUAN HCSN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Để thực hiện tốt Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/2/1999 của Bộ Tài chính v/v ban hành quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp; Ngày 28/4/1999, Chủ tịch UBND Tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 22/1999/CT-UBBT v/v triển khai thực hiện quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Qua hơn 02 năm thực hiện Chỉ thị số 22 của Chủ tịch UBND Tỉnh, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa đạt theo yêu cầu; Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do khâu đo vẽ hiện trạng nhà, đất chưa đạt tiến độ theo quy định.
Để công tác cấp giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh hoàn thành đúng theo thời hạn quy định của Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ thị cho Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện tốt các công việc sau đây:
1/ Phân cấp trách nhiệm tổ chức đo vẽ và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận:
a/ Đối với nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
- Tổ chức đo vẽ: Trung tâm Đo đạc và Lưu trữ địa chính chịu trách nhiệm tổ chức đo vẽ đất; Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức đo vẽ nhà.
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: Chủ tịch UBND tỉnh.
b/ Đối với nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN cấp tỉnh (bao gồm tất cả đơn vị thuộc các cơ quan này):
- Tổ chức đo vẽ: Trung tâm Đo đạc và Lưu trữ địa chính chịu trách nhiệm tổ chức đo vẽ đất; Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức đo vẽ nhà.
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: Chủ tịch UBND tỉnh.
c/ Đối với nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN cấp huyện, thành phố ( là đơn vị dự toán của ngân sách huyện, thành phố):
- Tổ chức đo vẽ: Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo cho các cơ quan chức năng của huyện, thành phố tổ chức cho lực lượng đo vẽ của địa phương thực hiện đo vẽ theo hướng dẫn của Trung tâm Đo đạc - Lưu trữ địa chính và Sở Xây dựng. Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện kê khai theo quy định.
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch các UBND Huyện, Thành phố cấp giấy chứng nhận đối với nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN cấp huyện, thành phố.
2/ Đối tượng đo vẽ, kê khai:
Đối tượng đo vẽ, kê khai để cấp giấy chứng nhận là nhà và đất thuộc trụ sở làm việc của tất cả các cơ quan hành chính và sự nghiệp (bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể).
3/ Kinh phí đo vẽ:
3.1/ Giá công đo vẽ:
- Giá công đo vẽ nhà: thực hiện theo mức giá quy định tại văn bản số 740/UBBT-NĐ ngày 20/4/2001 của UBND tỉnh là 440đ/ m2.
- Giá công đo vẽ đất:
+ Đối với khu đất có diện tích nhỏ hơn 1.000 m2 giá công đo vẽ là 163.000đ/hồ sơ (hồ sơ đã có bản đồ đo đạc địa chính); Nếu hồ sơ chưa có bản đồ địa chính, giá công đo vẽ là 219.000 đ/hồ sơ.
+ Đối với khu đất có diện tích bằng và lớn hơn 1.000 m2 thì được tính giá theo hệ số đã quy định tại văn bản số 1706/UBBT-NĐ ngày 10/10/2000 của UBND Tỉnh.
3.2/ Nguồn kinh phí:
Đơn vị được cấp giấy chứng nhận phải chịu các khoản chi phí về đo vẽ, kê khai; Nguồn kinh phí được cân đối từ kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
Để tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng của huyện, thành phố có kinh phí ban đầu để triển khai đo vẽ, UBND tỉnh giao Sở Tài chính – Vật giá cân đối từ số kinh phí 200 triệu đã tạm ứng từ ngân sách tỉnh để ứng kinh phí cho các huyện, thành phố. Số kinh phí ứng trước này được dùng để quay vòng trong tiến trình triển khai đo vẽ. Sau khi hoàn thành việc đo vẽ, kê khai và cấp giấy chứng nhận các huyện, thành phố có trách nhiệm hoàn trả khoản kinh phí tạm ứng này cho ngân sách Tỉnh.
4/ Xử lý tranh chấp trong tiến trình triển khai đo vẽ, kê khai trụ sở làm việc:
- Truờng hợp có xảy ra tranh chấp về nhà, đất nếu chưa có đủ cơ sở pháp lý thì tạm dừng, kiểm tra lại báo cáo UBND Tỉnh xem xét giải quyết;
- Trường hợp nhà, đất không có hồ sơ gốc, chưa có cơ sở pháp lý nhưng đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp, khiếu nại vẫn tiến hành đo vẽ, kê khai và cấp giấy chứng nhận.
5/ Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính – Vật giá phối hợp với Sở Địa chính, Sở Xây dựng hướng dẫn hồ sơ kê khai, đăng ký cho các huyện, thành phố.
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có trách nhiệm tổ chức cho đơn vị mình thực hiện kê khai, đăng ký trụ sở làm việc theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
6/ Thời gian hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận:
Đến cuối năm 2003 phải hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN trên địa bàn tỉnh.
Nhận được chỉ thị này, Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc diện kê khai, đăng ký phải khẩn trương triển khai thực hiện.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
- 1Công văn 4317/UBND-KTN đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Chỉ thị 15/2008/CT-UBND đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Công văn 5010/UBND-KTN năm 2013 đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho các cơ quan, tổ chức sử dụng đất do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 30/9/2011 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 20/1999/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4317/UBND-KTN đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Chỉ thị 15/2008/CT-UBND đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Yên Bái
- 4Công văn 5010/UBND-KTN năm 2013 đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho các cơ quan, tổ chức sử dụng đất do tỉnh Bến Tre ban hành
Chỉ thị 45/CT/CT-UBBT năm 2002 về đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 45/CT/CT-UBBT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 07/10/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2002
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực