Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 424/CT-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2010

 

CHỈ THỊ

TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CUNG CẤP ĐIỆN TRONG CÁC THÁNG MÙA KHÔ NĂM 2010

Những năm qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo đầu tư phát triển nguồn và lưới điện, nhằm đảm bảo cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt của nhân dân; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Trong mấy năm gần đây, mỗi năm đưa vào vận hành từ 2000 MW đến gần 3.000 MW công suất các loại nguồn điện, đưa tổng công suất nguồn điện hiện nay của Việt Nam lên trên 18.400 MW. Năm 2009 đã khắc phục được tình trạng thiếu hụt điện năng trong các tháng mùa khô của một số năm trước, về cơ bản đã đáp ứng đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, tình hình khô hạn nghiêm trọng diễn ra từ nửa cuối năm 2009 trên cả nước đã ảnh hưởng lớn đến việc tích nước các hồ thủy điện. Hầu hết các hồ thủy diện không tích được đến mức nước dâng bình thường theo yêu cầu, tổng sản lượng thủy điện thiếu hụt do không tích được đầy các hồ thủy điện lên đến gần một tỷ kWh. Theo dự báo, từ nay đến cuối mùa khô năm 2010, tình hình thiên tai, thời tiết tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, khô hạn có thể kéo dài, mùa mưa có thể đến muộn hơn, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến việc bảo đảm đủ nước cho sản xuất nông nghiệp và đủ điện cho các nhu cầu xã hội.

Nền kinh tế đang phục hồi và tăng trưởng trở lại, đòi hỏi nhu cầu điện lớn, trong 3 tháng đầu năm 2010, nhu cầu điện tăng gần 22%; dự báo năm 2010, nhu cầu điện có thể tăng đến 18% làm cho việc cung ứng điện càng khó khăn, có khả năng xẩy ra thiếu hụt điện năng nghiêm trọng vào mùa khô năm 2010, nếu không có các giải pháp cấp bách, kịp thời.

Để đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Bộ Công thương:

a) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị có liên quan thường xuyên đánh giá tình hình cung cấp điện: cân bằng công suất, điện năng của hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện ba miền Bắc, Trung, Nam, có tính đến khả năng truyền tải của đường dây liên kết giữa các miền; đánh giá tình hình tiêu thụ và tỷ lệ công suất dự phòng của hệ thống điện, tình hình khí tượng thủy văn từng miền…, để đề ra các giải pháp cung cấp điện tối ưu.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng các kế hoạch cụ thể đảm bảo điều hòa phụ tải hợp lý trong trường hợp mất cân đối cung cầu điện.

c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các Tập đoàn, các Tổng công ty là chủ đầu tư các dự án điện đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo đưa các dự án vào vận hành đúng tiến độ, đảm bảo tuyệt đối an toàn và chất lượng công trình.

d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các ngành, các địa phương thực hiện công tác tuyên truyền về tiết kiệm điện trong mùa khô năm 2010.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam:

a) Phối hợp với các đơn vị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sử dụng có hiệu quả các nguồn nước cho phát điện và cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

b) Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Khí tượng - Thủy văn quốc gia, cập nhật các dự báo về thời tiết và nguồn nước để chủ động đề ra các phương án vận hành hiệu quả, sử dụng tiết kiệm nguồn nước để phát điện.

c) Huy động hợp lý công suất, điện năng các nhà máy thủy điện, các nguồn điện mua của các nhà máy điện độc lập, các nguồn điện dự phòng của khách hàng và tăng cường nhập khẩu điện.

d) Khẩn trương hoàn thành thí nghiệm, chạy thử thách để đưa vận hành tin cậy các tổ máy phát điện:

- Các tổ máy nhiệt điện: Quảng Ninh 1, Hải Phòng 1.

- Các tổ máy thủy điện: tổ máy 2 thủy điện Pleikrong, tổ máy 3 thủy điện Sê San 4.

đ) Khẩn trương đưa vào vận hành trong đầu quý II các tổ máy của thủy điện Bản Vẽ.

e) Tiếp tục trưng dụng các tổ máy nhiệt điện than trong thời gian thử nghiệm hoặc nghiệm thu.

g) Tăng cường ứng trực, rút ngắn thời gian sửa chữa, bố trí lại lịch sửa chữa các tổ máy hiện có để tăng sản lượng điện phát trong mùa khô.

h) Thường xuyên báo cáo về tình hình cung cấp điện lên các cấp có thẩm quyền.

3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:

a) Làm việc với các đối tác để đảm bảo cung cấp đủ khí theo hợp đồng cho sản xuất điện, nhất là trong các tháng mùa khô năm 2010.

b) Phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong việc cung cấp và tiêu thụ khí cho sản xuất điện; bảo đảm các điều kiện kỹ thuật để không đưa ra sửa chữa, bảo dưỡng giàn khai thác khí và và các tổ máy phát điện của Tập đoàn trong mùa khô năm 2010.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Tích cực triển khai các biện pháp tiết kiệm điện theo chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.

b) Ban hành chỉ thị về việc tiết kiệm điện và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn.

Bộ Công thương chủ trì theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn: Điện lực VN, Dầu khí VN, CN Than - Khoáng sản VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTN (4).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG  




Hoàng Trung Hải

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 424/CT-TTg năm 2010 về tăng cường các biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp điện trong các tháng mùa khô do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 424/CT-TTg
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 05/04/2010
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Hoàng Trung Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/04/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản