- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ 23 Chỉ thị do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016
- 2Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2011/CT-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC, SẢN PHẨM CHỦ YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Trong thời gian qua, triển khai thực hiện Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP , thành phố đã có nhiều nỗ lực đưa công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực từng bước đi vào nề nếp, góp phần tích cực vào quá trình phát triển chung của thành phố. Công tác lập, thẩm định và quản lý quy hoạch được các Sở, ngành quan tâm, dựa trên các căn cứ pháp lý của nhà nước và chủ trương chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của thành phố; các quy hoạch đều coi trọng yêu cầu và tính thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, có tính tới yêu cầu phát triển bền vững; công tác thực hiện quy hoạch luôn bám sát mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém như tầm nhìn và tính dự báo chưa cao, chưa toàn diện; công tác quản lý theo dõi thực hiện quy hoạch còn nhiều bất cập; quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ban hành từ năm 1997 chậm được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển; chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ nên một số quy hoạch bị phá vỡ, nhiều quy hoạch sau một thời gian ngắn được phê duyệt phải điều chỉnh.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém trên là do các ngành, các cấp chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác quy hoạch; việc triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch chưa triệt để; công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc xây dựng và quản lý quy hoạch còn hạn chế; công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa thật sự phát huy được hiệu quả; đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch còn thiếu và yếu, khả năng phối hợp chưa cao.
Để công tác quy hoạch phát huy vai trò, làm căn cứ quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng các chương trình phát triển, các dự án thu hút đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm sau:
1. Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực để lập quy hoạch, nâng cao chất lượng lập và chất lượng dự báo.
b) Tăng cường năng lực của các tổ chức liên quan đến lập, thẩm định, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch; bố trí cán bộ có năng lực và trình độ để thực hiện tốt quy hoạch và nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch.
c) Tăng cường công tác giám sát thực hiện các quy hoạch để bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các quy hoạch.
d) Thực hiện công bố, thông báo công khai những quy hoạch đã được phê duyệt nghiêm túc.
đ) Định kỳ báo cáo kết quả việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thủ trưởng các sở - ngành:
Căn cứ quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ, đẩy nhanh tiến độ rà soát, xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trên địa bàn thành phố thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
a) Xây dựng danh mục các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh sách thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về sự phù hợp với mục tiêu, công trình trọng điểm; tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch trước khi gửi hồ sơ trình Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện:
a) Tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện sau khi dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh sách thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về sự phù hợp với mục tiêu, công trình trọng điểm; tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch trước khi gửi hồ sơ trình Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
d) Chủ động phối hợp với các sở - ngành liên quan trong việc triển khai lập quy hoạch, bảo đảm sự phù hợp và tính liên kết với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các sở - ngành, các huyện việc triển khai xây dựng kế hoạch lập quy hoạch hàng năm.
b) Tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành danh mục quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố.
c) Thẩm định dự toán kinh phí đối với dự án lập, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của thành phố; dự án lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đối với dự án lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
d) Có ý kiến đối với quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu do sở - ngành lập; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện về sự phù hợp với mục tiêu, công trình trọng điểm; tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch.
đ) Phối hợp với các sở - ngành, các huyện thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch của các sở - ngành, các huyện. Định kỳ tổng hợp tình hình công tác quy hoạch và thực hiện các quy hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý quy hoạch.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện kiến nghị với các Bộ - ngành sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan về trình tự lập quy hoạch, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, các định mức, đơn giá lập quy hoạch, để đảm bảo công tác quy hoạch đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế. Nghiên cứu, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch ở các ngành, quận - huyện.
5. Giám đốc Sở Tài chính:
a) Căn cứ các quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở - ngành, các quận - huyện đề xuất kế hoạch vốn từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế để thực hiện công tác quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán kinh phí đối với dự án lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ ngân sách hàng năm cho công tác quy hoạch theo danh mục và định mức đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; không bố trí kinh phí để thực hiện những quy hoạch không có trong danh mục.
6. Giám đốc Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu phát triển và các sở - ngành, quận - huyện tham mưu, đề xuất việc củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn, kế hoạch đào tạo đội ngũ làm công tác nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cho cán bộ, công chức ở địa phương để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
7. Trưởng Ban quản lý Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025:
Khẩn trương hoàn tất Dự án lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, kèm theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, trình Ủy ban nhân dân thành phố trong năm 2011.
8. Chế độ báo cáo:
Các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, tình hình thực hiện quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào ngày 30 tháng 5 và ngày 30 tháng 11 hàng năm và theo yêu cầu đột xuất để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo theo đúng quy định.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục lập các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 2Chương trình 01/CTr-UBND công tác chủ yếu năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ 23 Chỉ thị do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016
- 4Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 5Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ 23 Chỉ thị do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016
- 2Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục lập các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 5Chương trình 01/CTr-UBND công tác chủ yếu năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
Chỉ thị 31/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 31/2011/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/10/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 15/10/2011
- Số công báo: Số 62
- Ngày hiệu lực: 15/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực