Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2005/CT-UBND | Đồng Hới, ngày 02 tháng 11 năm 2005 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ CỦA DOANH NGHIỆP
Tài sản trí tuệ của doanh nghiệp là các đối tượng sở hữu trí tuệ, gồm: Các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa lý... Thông qua việc xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình phát triển sản xuất.
Thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm quản lý, điều chỉnh các quan hệ sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế thị trường và đáp ứng các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ vậy công tác quản lý các đối tượng sở hữu trí tuệ ở tỉnh ta bước đầu đã có chuyển biến tích cực: Công tác tuyên truyền hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ, công tác thanh tra xử lý các vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được thực hiện thường xuyên, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ thương mại. Các tổ chức, cá nhân bước đầu đã ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu nói riêng và xác lập quyền sở hữu trí tuệ nói chung.
Tuy vậy, công tác phát triển tài sản trí tuệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập như: Nhiều tổ chức, cá nhân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ. Do đó, nhiều đối tượng sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị mất hoặc bị chiếm đoạt. Tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ còn khá phổ biến, đặc biệt là trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá.
Để các hoạt động về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh có hiệu quả và thực sự là công cụ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Nâng cao nhận thức về bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhằm chủ động xây dựng, khai thác và bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp mình.
- Xây dựng kế hoạch phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, thực hiện các biện pháp bảo hộ tài sản trí tuệ như: Đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa lý... nhằm bảo vệ bền vững tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
2. Giám đốc các sở chuyên ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ, tổ chức bồi dưỡng kiến thức, tập huấn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý sở hữu trí tuệ và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, lập danh mục các đối tượng sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình để phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ, nhất là các sản phẩm truyền thống, đặc sản mang tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý của địa phương.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức quản lý và triển khai công tác sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh và khẩn trương tiến hành một số nhiệm vụ sau:
- Triển khai chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo quyết định số 68/2005/QĐ- CP ngày 04 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, trước mắt là nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm truyền thống của Quảng Bình.
- Xây dựng và thường xuyên cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu sở hữu trí tuệ, tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin, tổ chức hướng dẫn khai thác thông tin, tập huấn kỹ năng tra cứu thông tin sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý và đảm bảo quyền thực thi sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, tổ chức giải quyết các tranh chấp về xâm phạm các quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư đề xuất các chính sách tài chính để hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư để theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện chỉ thị này, định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp tình hình báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng .
5. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp triển khai thực hiện tốt chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, xử lý kịp thời.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt chương trình hỗ trợ xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và đến 2015
- 2Quyết định 82/2006/QĐ-UBND giao sở khoa học và công nghệ là cơ quan quản lý dự án thuộc chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 1348/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt tổ chức và cá nhân trúng tuyển là đơn vị chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ năm 2014-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Quyết định 302/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp 6 tháng cuối năm, đảm bảo hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển doanh nghiệp năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ các Chỉ thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 8Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ các Chỉ thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 3Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 68/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt chương trình hỗ trợ xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và đến 2015
- 3Quyết định 82/2006/QĐ-UBND giao sở khoa học và công nghệ là cơ quan quản lý dự án thuộc chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 1348/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt tổ chức và cá nhân trúng tuyển là đơn vị chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ năm 2014-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 302/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp 6 tháng cuối năm, đảm bảo hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển doanh nghiệp năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Chỉ thị 30/2005/CT-UBND tăng cường công tác phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 30/2005/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 02/11/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra