Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 12 tháng 9 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Trong những năm gần đây, hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố đã từng bước đi vào nề nếp và đạt được những kết quả quan trọng. Thu hút FDI tăng nhanh trong các năm từ 2006 đến 2010 với mức bình quân 500 triệu đô la Mỹ/năm, tổng vốn đầu tư thực hiện chiếm khoảng 15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng gấp 3 lần so với giai đoạn 2001-2005.

Nguồn vốn FDI thu hút được trong thời gian qua đã góp phần tăng quy mô nền kinh tế, tăng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu trên địa bàn thành phố, giải quyết nhiều việc làm, góp phần quan trong trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ.

Chỉ tính riêng 8 tháng đầu năm 2011, tổng số vốn FDI thu hút trên địa bàn thành phố đạt xấp xỉ 500 triệu đô la Mỹ, gấp 11 lần so với cùng kỳ năm 2010 và đạt 99,74% kế hoạch của năm 2011, nâng tổng số vốn FDI ở thành phố lên trên 4,83 tỷ đô la Mỹ với 309 dự án còn hiệu lực, trong đó vốn pháp định đạt 1.797.924.778,13 đô la Mỹ, vốn thực hiện ước đạt 52,8%.

Tuy nhiên, hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn những hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đó là: chưa tổ chức nghiên cứu sâu về FDI, định hướng thị trường, đối tác chiến lược chưa xác định rõ; đầu mối xúc tiến đầu tư chưa thống nhất, tính chuyên nghiệp của công tác xúc tiến đầu tư chưa cao, dẫn đến hiệu quả và chất lượng thu hút đầu tư chưa tốt; việc triển khai các dự án vẫn chậm, nhiều khó khăn trong giải phóng mặt bằng, xây dựng, tuyển dụng lao động… Công tác theo dõi, quản lý nhà nước về hoạt động của doanh nghiệp FDI sau cấp phép đầu tư còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: hạ tầng giao thông kết nối vùng, khu vực với cảng cửa ngõ quốc tế, hạ tầng cấp điện, các khu công nghiệp, cảng hàng không quốc tế còn hạn chế. Hạ tầng cung cấp dịch vụ tiện ích xã hội phục vụ đầu tư gồm: khách sạn cao cấp, khu nghỉ dưỡng sinh thái, khu nhà ở cho công nhân, trường học và bệnh viện quốc tế còn yếu và chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguồn nhân lực cán bộ quản lý, đội ngũ phiên dịch, đội ngũ công nhân lành nghề còn rất thiếu và yếu. Công tác quy hoạch thiếu tập trung chưa liên kết đồng bộ, hiệu quả giữa quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch thu hút FDI trên địa bàn.

Để khắc phục những tồn tại trên và chủ động chuẩn bị đón làn sóng đầu tư mới từ nước ngoài, nhất là từ Nhật Bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Nhận thức đầy đủ và toàn diện về vai trò, thời cơ và yêu cầu mới của công tác xúc tiến đầu tư và quản lý nhà nước về các dự án FDI, nhất là đầu tư của Nhật Bản trong các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chuyên sâu, chế tạo cơ khí, điện tử, công nghệ cao kèm theo chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển (R&D) để chủ động, tích cực, quyết liệt và đồng bộ trong hoạt động xúc tiến đầu tư.

2. Cải tiến về nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động xúc tiến đầu tư FDI theo hướng chuyên nghiệp hóa, chú trọng hướng vào các nhà đầu tư có công nghệ nguồn, giá trị gia tăng, số nộp ngân sách lớn, nhất là các nhà đầu tư Nhật Bản.

3. Phối hợp với các đối tác trong và ngoài nước tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ cho các khu công nghiệp đã có, xúc tiến đầu tư thêm các khu công nghiệp mới, trong đó tập trung đầu tư một khu công nghiệp chuyên sâu, công nghiệp phụ trợ đi kèm với khu đô thị, dịch vụ dành cho các nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh vực điện tử, sản xuất cơ khí và các ngành công nghiệp phụ trợ.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế, các ngành có liên quan thành lập Tổ công tác, phối hợp với Tổ công tác của Chính phủ xây dựng Đề án khu công nghiệp chuyên sâu, phụ trợ danh cho các nhà đầu tư Nhật Bản, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 9/2011.

- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ theo hướng phân công rõ trách nhiệm của từng sở ngành, đơn vị, địa phương trong chuẩn bị và xây dựng khu công nghiệp chuyên sâu;

- Chủ động biên soạn tài liệu cần thiết, phối hợp với các cơ quan ngoại giao, hiệp hội các doanh nghiệp Nhật Bản để xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin, và làm việc với các đoàn của Nhật Bản khi vào Việt Nam và Hải Phòng.

- Chuẩn bị nội dung tham gia Hội nghị xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp Nhật Bản tại Đà Nẵng vào tháng 11/2011.

- Làm đầu mối xúc tiến đầu tư, tập trung tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư cụ thể.

5. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

- Chủ động phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc xây dựng khu công nghiệp chuyên sâu, phụ trợ.

- Rà soát diện tích đất, cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp hiện có để chủ động giới thiệu với các nhà đầu tư.

- Chỉ đạo các công ty xây dựng hạ tầng khu công nghiệp chủ động xúc tiến đầu tư với các nhà đầu tư nước ngoài và Nhật Bản.

6. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Cục Thuế Nhà nước thành phố:

- Rà soát quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu phức hợp công nghiệp- đô thị- dịch vụ, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố các địa điểm có tính khả thi để xem xét, lựa chọn đầu tư một khu công nghiệp chuyên sâu phục vụ các nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh vực điện tử và công nghiệp hỗ trợ, tạo lập không gian sống tốt cho cán bộ quản lý và người lao động.

- Tập trung giải quyết những vấn đề liên quan đến quy hoạch, môi trường, đề xuất cơ chế chính sách đặc biệt về hỗ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng cho các khu công nghiệp nói chung và khu công nghiệp chuyên sâu dành cho các nhà đầu tư Nhật Bản.

- Bố trí ngân sách đủ và kịp thời cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

7. Các sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Giáo dục- Đào tạo;

- Rà soát hệ thống các trường, cơ sở đào tạo nghề, lựa chọn các đơn vị có năng lực, cơ sở vật chất; khảo sát và tổng hợp yêu cầu về đào tạo nghề của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các nhà đầu tư Nhật Bản, từ đó đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố áp dụng cơ chế đặc thù, kế hoạch hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn của các nước và của Nhật Bản trong đào tạo nghề theo yêu cầu.

- Lập kế hoạch và đề xuất chương trình hợp tác dạy tiếng nước ngoài nói chung và dạy tiếng Nhật cho nhân lực phục vụ các dự án FDI nói chung và của Nhật Bản nói riêng.

8. Sở Công Thương: Rà soát các nhóm ngành công nghiệp phụ trợ, khả năng của các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như hệ thống kết cấu hạ tầng cung cấp điện, đề xuất phương án đảm bảo cung cấp đủ và ổn định điện cho các nhà máy sản xuất.

9. Sở Ngoại vụ:

Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thường xuyên quan hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao, kinh tế của Việt Nam tại nước ngoài và tại Nhật Bản để nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư và mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài và Nhật Bản.

10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện: tập trung cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp và khu công nghiệp chuyên sâu dành cho doanh nghiệp Nhật Bản.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Dương Anh Điền

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2011 tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 26/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 12/09/2011
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Dương Anh Điền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/09/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.