- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2021
- 10Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 12Công văn 4881/BKHĐT-TH năm 2021 về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/CT-UBND | Nghệ An, ngày 05 tháng 8 năm 2021 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2022, Kế hoạch đầu tư công năm 2022, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2022-2024, với các nội dung chủ yếu sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
I. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng, nhiệm vụ về phát triển KTXH năm 2021 đã được Ban Chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thông qua.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm 2020. số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo số liệu quy mô kinh tế đã được đánh giá lại.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
a) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 của tỉnh phải phù hợp với Chiến lược phát triển KTXH 2021-2030 và phương hướng phát triển KTXH 5 năm 2021 -2025 của cả nước; Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.
b) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là địa phương) phải phù hợp với Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 của tỉnh và của các địa phương, các quy hoạch có liên quan; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh thời gian tới; bảo đảm tính kế thừa và đổi mới, phù hợp với xu thế phát triển.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi; gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH và kế hoạch đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vào kế hoạch phát triển KTXH.
Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
Các mục tiêu, chỉ tiêu được tính toán, dự báo dựa trên số liệu quy mô kinh tế đã được đánh giá lại.
II. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện 7 tháng đầu năm, các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2021 thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác, các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2021), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân (khách quan, chủ quan) để có biện pháp khắc phục. Trong đó:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 04-KL/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh, Quyết định số 4697/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh về giao kế hoạch phát triển KTXH năm 2021, Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021.
- Các địa phương đánh giá các nhiệm vụ được giao theo kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND cùng cấp về kế hoạch phát triển KTXH năm 2021.
2. Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhung còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức; thiên tai, dịch bệnh ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ. Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ phải tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là ảnh hưởng, tác động nặng nề của đại dịch Covid-19. Việc xây dựng kế hoạch cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2022, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, khó khăn, thách thức tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022.
c) Chỉ tiêu chủ yếu: các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 đã đề ra; trên cơ sở phân tích tình hình thực tế và dự báo các yếu tố liên quan để xây dựng chi tiêu, phương án tăng trưởng năm 2022 của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương đảm bảo phù hợp và khả thi.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
- Tập trung thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế; quyết tâm triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh; tổ chức tốt chiến dịch tiêm chủng vắc-xin để sớm đạt miễn dịch cộng đồng.
- Kế thừa và phát huy những kết quả đạt được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục xây dựng cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất, liêm chính, dân chủ đi đối với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; bám sát thực tiễn, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi công vụ. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển quê hương, đất nước.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết, Quyết định về phát triển KTXH 5 năm 2021-2025. Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển KTXH. Có giải pháp phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn hóa và con người xứ Nghệ trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển KTXH. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển KTXH. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2022, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2022-2024
1. Dự toán thu NSNN
Căn cứ khả năng thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN năm 2021, định hướng kế hoạch phát triển KTXH năm 2022, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2022 đối với từng ngành, lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế, những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể tác động, ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2022 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.
Tính toán các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, quản lý thu, gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, tăng cường xử lý nợ đọng thuế, kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa từ các hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2022 (đã dự kiến các tác động điều chỉnh chính sách thu theo các chủ trương hiện hành) tăng bình quân tối thiểu 6-8% so với ước thực hiện năm 2021. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 4-6% so với ước thực hiện năm 2021.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.
2. Dự toán chi NSNN
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương (NSĐP) được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi NSĐP năm 2021 để xây dựng dự toán chi NSĐP năm 2022, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN năm 2015. Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): thực hiện đúng quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế, cần thu hút các dự án lớn để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu; tập trung nguồn lực cho công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách,... Các sở, ban, ngành và địa phương cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; lập dự toán chi NSNN theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2022 trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Rà soát các chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kéo dài quá lâu, kém hiệu quả để dành nguồn lực cho các chính sách thực sự cấp thiết. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí NSNN năm 2022, các sở, ban, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
- Thực hiện cơ cấu lại thu, chi NSNN, tăng cường quản lý nợ công. Cải thiện cân đối NSNN, tùng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi NSNN chỉ sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; bội chi NSNN chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND tỉnh thông qua theo đúng quy định khoản 5 Điều 7 Luật NSNN; thực hiện nguyên tắc vay vả trả nợ vay theo đúng quy định khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 7 Luật NSNN.
Chỉ được phép vay (bội chi ngân sách) khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của NSĐP trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi, các sở, ban, ngành chủ động tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các bộ, ngành khẩn trương hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2022 và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho vay lại; bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa phương theo quy định.
- Dự toán chi thường xuyên NSĐP năm 2022 được xây dựng căn cứ vào các quy định của pháp luật về tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2022, nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2022. Các ngành, đơn vị và các địa phương xây dựng dự toán chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chi chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2022 gắn với mục tiêu tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); thực hiện tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên (ngoài tiền lương, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi cho con người) so với dự toán năm 2021, trên cơ sở hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định, tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...
- Các đơn vị sự nghiệp công khi xây dựng dự toán chi phải quán triệt đầy đủ các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với đơn vị sự nghiệp cần phải hỗ trợ từ NSNN phải thực hiện giảm dần số hỗ trợ, tương ứng số tăng thu của đơn vị, bao gồm cả số tăng thu do điều chỉnh lộ trình phí, lệ phí, giá dịch vụ... theo quy định so với năm 2021 và chuyển đổi các đơn vị khi có điều kiện thành công ty cổ phần.
3. Về các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Các cơ quan, đơn vị có các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2021 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2022. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đề xuất cấp có thẩm quyền dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu và trùng lặp về nguồn thu, nhiệm vụ chi với NSNN.
II. Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2022-2024
Trên cơ sở dự toán NSNN năm 2022; định hướng kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 và dự kiến kế hoạch tài chính - NSNN 5 năm 2021-2025; các Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 6, 7 (khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập và cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật NSNN năm 2015, Luật Quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 và chương trình quản lý nợ công 03 năm cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục tiêu phát triển KTXH trên địa bàn, các địa phương xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2022-2024 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của NSĐP; dự kiến tổng mức chi của địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2022-2024 phù hợp với khả năng cân đối thu.
C. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022
I. Yêu cầu xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022
1. Thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị định của Chính phủ thi hành Luật Đầu tư công và Luật NSNN, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2022, Công văn số 4881/BKHĐT-TH ngày 26/7/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022.
2. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021; căn cứ định hướng kế hoạch phát triển KTXH năm 2022, kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công 5 năm 2021-2025 đã trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến; các sở, ban, ngành và các địa phương xác định dự án đầu tư trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên bố trí vốn thực hiện trong năm 2022; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.
3. Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2022 phù hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -2025 đang trình cấp có thẩm quyền, trong đó: ưu tiên bố trí vốn cho dự án trọng điểm, có tính liên vùng, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển ngành, lĩnh vực và KTXH của địa phương, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2022. Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2022 và không có khả năng gia hạn.
II. Nội dung xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư vốn NSNN
a) Nguyên tắc chung bố trí kế hoạch đầu tư vốn NSNN
- Việc bố trí vốn NSNN năm 2022 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Danh mục dự án dự kiến bố trí vốn NSNN năm 2022 phải thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã trình cấp có thẩm quyền.
- Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi luỹ kế bố trí vốn đến hết năm 2021 và không vượt quá dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã trình cấp có thẩm quyền trừ đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2021 của dự án; phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2022.
- Việc phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
(1) Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có);
(2) Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng; dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2022 để phát huy hiệu quả đầu tư;
(3) Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư theo tiến độ được phê duyệt;
(4) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; trong đó phấn đấu giảm thời gian thực hiện và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa được phép quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư;
(5) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới trọng tâm, trọng điểm, có tính chất liên vùng, giao thông quan trọng, quốc phòng, an ninh, các dự án thủy lợi bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập, phòng chống thiên tai; các dự án giáo dục đào tạo, y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân... Các dự án khởi công mới phải đảm bảo đủ thủ tục đầu tư theo quy định, để sẵn sàng triển khai thực hiện khi được bố trí vốn.
b) Dự kiến danh mục dự án và bố trí kế hoạch đầu tư nguồn NSNN năm 2022 cho từng dự án
- Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tiêu chí tính điểm: căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu tư, các sở, ban, ngành và địa phương đề xuất danh mục dự án, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và mức vốn cho từng dự án, nhiệm vụ theo đúng các nguyên tắc quy định tại điểm a nêu trên.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: lập báo cáo dự kiến thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết, trong đó ưu tiên đầu tư nguồn vốn này cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, nếu còn vốn được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP.
- Đối với nguồn thu sử dụng đất: lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bao gồm cả ghi chi các khoản nhà đầu tư ứng trước kinh phí giải phóng mặt các dự án đất đô thị, các khu đất thuê sản xuất kinh doanh; các dự án BT.
- Đối với nguồn bội chi NSĐP cấp tỉnh: theo quy định của Luật NSNN năm 2015, bội chi NSĐP chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Đối với kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; vốn hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có): căn cứ tình hình thực hiện năm 2021, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, quy định của cấp có thẩm quyền về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác, dự kiến những thay đổi về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ, tăng trưởng tín dụng, dư nợ cho vay, huy động vốn, lãi suất huy động, cho vay,... ngành tài chính phối hợp với Ngân hàng chính sách tỉnh để đề xuất kế hoạch đầu tư công năm 2022.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào NSNN theo quy định của Luật NSNN. Các sở, ban, ngành và địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022 từ nguồn thu này gửi ngành kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán NSNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Xây dựng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Xây dựng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại) phải làm rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại.
Trong điều kiện nguồn vốn ODA giảm, với mức ưu đãi thấp hơn trước, cần phải rà soát chặt chẽ, thận trọng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các nguyên tắc sau:
- Các chương trình, dự án được bố trí kế hoạch vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ theo thứ tự ưu tiên: dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2022 không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2022, dự án mới đã ký Hiệp định và có khả năng giải ngân trong năm 2022.
- Bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư và tiến độ thực hiện dự án.
- Đối với các dự án nhóm Ô có cơ cấu hỗn hợp, các sở, ban, ngành và địa phương rà soát, đề xuất nguồn vốn nước ngoài và vốn đối ứng ngân sách địa phương theo tiến độ và phù hợp với khả năng giải ngân trong năm 2022 của dự án.
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các địa phương, căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương là cơ quan chủ quản các chương trình mục tiêu quốc gia, tổng hợp, đề xuất nhu cầu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022, trong đó dự kiến vốn theo cơ cấu nguồn, theo từng dự án thành phần thuộc chương trình và nhu cầu đầu tư từ các nguồn ngân sách Trung ương và đối ứng từ nguồn NSĐP (bao gồm tỉnh, huyện, xã). Việc xây dựng kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia phải phù hợp với khả năng cân đối vốn NSNN năm 2022.
4. Xây dựng kế hoạch vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư theo quy định của pháp luật
Các sở, ban, ngành hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể, xây dựng kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật theo các nội dung dưới đây:
a) Dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ pháp lý để lại các khoản thu này.
b) Trên cơ sở dự kiến kế hoạch các khoản thu hợp pháp dành để đầu tư theo quy định, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dự kiến số vốn để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và quy định của các Nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh (nếu có) đối với từng nguồn thu cụ thể.
c) Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định tại Mục 1 trên đây và phù hợp với khả năng thu năm 2022.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH, Kế hoạch đầu tư công năm 2022.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng năm 2022 đảm bảo hợp lý, khả thi; tổng hợp dự thảo Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2021, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 trình UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ tháng 11 năm 2021, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2021.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp, xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2022 của tỉnh, báo cáo các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự, thời gian quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSĐP năm 2022 và Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 theo quy định của Luật NSNN.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp dự toán thu, chi NSNN năm 2022, phân bổ ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã; phối hợp các cơ quan, đơn vị quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách báo cáo tình hình thực hiện thu - chi tài chính năm 2021 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2022, kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2022-2024 trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh dự kiến các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương năm 2022.
d) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2022 nguồn vốn cân đối NSĐP và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2022 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình HĐND tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán năm 2022.
4. Các Sở, ngành, đơn vị quản lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án theo lĩnh vực phụ trách, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022; đồng thời căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia kịp thời, có hiệu quả.
5. Cục Thuế, Cục Hải quan phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến tình hình sản xuất, kinh doanh, thực hiện thu NSNN năm 2021, từ đó xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022. Chỉ đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị, bao gồm cả kinh phí nhà đầu tư ứng trước để giải phóng mặt bằng các dự án đất đô thị, các khu đất thuê sản xuất kinh doanh.
6. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này và văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH, dự toán NSNN năm 2022 đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành, tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, chế độ không hiệu quả hoặc đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới gắn với khả năng cân đối nguồn lực để trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2022.
c) Báo cáo tình hình thực hiện thu - chi tài chính năm 2021 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2022 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
d) Báo cáo các nguồn thu được để lại đầu tư và kế hoạch sử dụng nguồn vốn vay lại của Chính phủ.
đ) Báo cáo nhu cầu giải ngân nguồn vốn dự án ODA và dự án từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại năm 2021 và dự kiến năm 2022 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký nguồn vốn năm 2022 theo quy định.
e) Gửi dự thảo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2021 và xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2022 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 25/8/2021 để tổng hợp.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung tại Chỉ thị này, đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng và tiến độ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 5050/QĐ-UBND năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộii, Kế hoạch Đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2022-2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quản lý nợ công 2017
- 4Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2021
- 12Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 13Quyết định 5050/QĐ-UBND năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 16Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 4881/BKHĐT-TH năm 2021 về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 20Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộii, Kế hoạch Đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2022-2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 21Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 22Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 23Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 24Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 25/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đức Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết