THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 200-TTg | Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 1994 |
CHỈ THỊ
BẢO ĐẢM NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Nhà nước đã ban hành Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân, Luật bảo vệ môi trường và nhiều văn bản pháp quy về việc cung cấp nước sạch cho nông thôn. miền núi; việc bảo vệ các nguồn nước, các hệ thống cấp nước, thoát nước, các công trình vệ sinh và thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng ở đô thị, nông thôn, nhưng kết quả thực hiện ở nhiều địa phương còn bị hạn chế. Nhiều vùng nông thôn còn rất khó khăn về nước uống và nước sinh hoạt. Nguồn nước mặt trong kênh, rạch, ao hồ, ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng nề. Nguồn nước ngầm lại không ít giếng khoan cũng bị mặn hoá, phèn hoá; trữ lượng nước bị cạn kiện do bị kha thác quá mức.
Để khắc phục tình trạng nói trên, bảo đảm cung cấp nước sạch, từng bước cải thiện môi trường sống và lao động chi số đông nhân dân ta ở nông thôn, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Xác định rõ nhiệm vụ nước sạch cho Nông thôn
Cần quán triệt sâu sắc rằng nước sinh hoạt bị ô nhiễm là một nguồn gốc chủ yếu gây ra các bệnh tật, ảnh hưởng sức khoả và lao động của người dân, gây ra tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, ảnh hưởng lâu dài đến các thế hệ mưai sau. Mỗi ngành, mỗi địa phương phải kiểm điểm trách nhiệm của mình, đề ra chương trình và các biện pháp thiết thực, chỉ đạo cụ rất thể, cập nhật để bảo đảm nước sạch cho dân nông thôn, tập trung vào hai loại sau đây:
a) Về việc bảo vệ nước sạch
• Thực hiện chương trình nước sạch nông thôn: từng tỉnh, huyện, từng xã, bản phải có kế hoạch và quy định thời gian cụ thể để nơi nào có điều kiện thì làm trước, tiến đến 100% gia đình ở nông thôn có nhà vệ sinh đủ tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, xoá bò tập tục phóng uế bừa bãi hoặc vứt súc vật chết xuống sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ làm ô nhiễm nguồn nước.
• Thực hiện các biện pháp để xử lý, dự trữ nước sạch như giếng khoan bể lọc nước, hứng nước, trữ nước; các loại chum, vại, lu đựng nước, bình lọc nước, v.v...
• Ngăn cấm việc dùng phân tươi bón cây hoặc nuôi cá trên sông, rạch, và các ao, hồ công cộng. Tại những hộ gia đình thực hiện chương trình VAC (có nuôi cá bằng phân chuồng), tuyệt đối không dùng nước ao để vo gạo, rửa rau, các loại thực phẩm khác và tắm giặt.
Nghiêm cấm xả xuống sông ngòi các nước thải sinh hoạt, nước thải từ bệnh viện, nước thài công nghiệp chưa qua xử lý, làm bẩn nguồn nước phía hạ lưu và vùng cửa sông ven biển.
b) Về việc bảo đảm vệ sinh rau quả tươi
• Kiểm tra chặt chẽ việc nhập khẩu và hướng dẫn chu đáo việc bảo quản, sử dụng các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ, trừ nấm hại, chất kích thích sinh trưởng cây trồng, v.v..
• Áp dụng kỹ thuật canh tác tiến bộ để hình thành các vành đai rau quả sạch (không sử dụng thuốc trừ sâu hoá học, các loại phân hoá học, nghiêm cấm dùng phân tươi) ở các địa phương, trước mắt là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn thuộc tỉnh.
2. Để thực hiện các công việc nói trên, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ các Bộ, ngành như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kiểm điểm ngay việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cấp nước sạch và thực hiện vệ sinh nông thôn đã được giao, kể cả tình hình chậm trễ trong việc xây dựng kế hoạch, xúc tiến xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Chương trình cung cấp nước sạch cho nông thôn phải kết hợp chặt chẽ với chương trình cung cấp nước sạch cho đô thị và khu công nghiệp mới, bảo đảm cân bằng nguồn nước cho các vùng cụ thể.
Kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với Bộ Y tế, Bộ Xây dựng trong việc khoan giếng do UNICEF tài trợ để bảo đảm hiệu quả thiết thực của các giếng khoan.
b) Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cùng các Bộ Y tế, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Xây dựng và Uỷ ban Nhân dân các địa phương có trách nhiệm:
• Tổ chức chỉ đạo phong trào xây dựng nếp sống hợp vệ sinh, văn minh nông thôn, nhanh chóng thanh toán nạn phóng uế xuống kênh, rạch, ao, hồ, và đồng ruộng.
• Nghiên cứu, lựa chọn các loại mô hình nhà vệ sinh phù hợp với từng vùng, tổ chức hướng dẫn xây dựng và đưa vào sử dụng trong các hộ gia đình.
• Xây dựng các vành đai thực phẩm và rau quả sạch quanh các thành phố lớn (không dùng phân tươi bón cây, nuôi cá, v.v...)
c) Bộ Công nghiệp và Nông nghiệp thực phẩm phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các cơ quan có trách nhiệm ở Trung ương có nhiệm vụ:
• Xem xét lại danh mục các loại thuốc bảo vệ thực vật, hạn chế và tiến tới loại bỏ các chất có độc tính cao, đưa vào sản xuất các chất trừ sâu vi sinh, ít độc với người và gia súc.
• Tổ chức kiểm tra chặt chẽ nông sản hàng hoá trước khi đưa ra thị trường hoặc đem xuất khẩu. Huỷ bỏ các rau quả còn tồn đọng thuốc trừ sâu hoá học hoặc chứa nấm mốc, vi khuẩn.
• Hướng dẫn nông dân cách bảo quản sử dụng các loại hoá chất dùng trong công nghiệp.
• Hướng dẫn nông dân các ủ phân tươi và chỉ dùng phân đã ủ, không gây ô nhiễm môi trường nước và không khí. Nghiêm cấm dùng phân tươi và xử lý nghiêm các trường hợp vị phạm.
• Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp với bảo vệ môi trường theo quan điểm phát triển lâu bền.
d) Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Thuỷ lợi, Bộ Công nghiệp nặng (Cục Địa chất Việt Nam), Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia xây dựng một dự án điều tra, đánh giá trữ lượng và chất lượng nước mặt và nước ngầm có thể khai thác làm nước uống, nước sinh hoạt cho nông thôn. Cần tận dụng những tài liệu hiện có của ngành thuỷ lợi và các Liên đoàn địa chất thuỷ văn, chỉ điều tra bổ sung ở những nơi chưa khảo sát thăm dò; đặc biệt quan tâm đầu tư cho việc điều tra địa chất thuỷ văn vì nước ngầm (nước dưới đất) là nguồn nước sạch chủ yếu.
đ) Các liên đoàn địa chất thuỷ văn thuộc Cục Địa chất Việt Nam có trách nhiệm cung cấp tài liệu và mặt cắt địa chất cho những đơn vị khoan nước ngầm ở từng địa điểm về độ sâu, độ dày của tầng chứa nước ngọt, lượng nước khai thác, hợp lý ngày đêm và biện pháp giữ cho tầng nước ngọt không bị nhiễm mặn, nhiễm phèn.
e) Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng và Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hướng dẫn các địa phương việc duy tu, bảo quản thiết bị khoan nước, bơm nước, xây dựng và sử dụng các loại bể lọc nước, bể trữ nước, bể hứng nước mưa, bình lọc nước, v.v...
g) Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia chủ trì việc nghiên cứu các thiết bị, vật liệu và công nghệ lọc nước, xử lý nước phục vụ cho nông thôn đồng bằng, miền núi và các địa phương khác.
h) Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ tài chính căn cứ vào kế hoạch thổng thể cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn và kế hoạch hàng năm do Bộ Xây dựng trình (đã có ý kiến của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Thuỷ lợi, Bộ Công nghiệp nặng và Bộ Y tế) cân đối ác nguồn vốn và điều kiện đảm bảo cần thiết, kể cả cá nguồn tài trợ từ nước ngoài chọ việc thực hiện kế hoạch trên để Chính phủ xem xét, quyết định cùng với kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm.
i) Bộ văn hoá - Thông tin chủ trì phối hợp với cá cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương với các ngành các tổ chức xã hội, trước hết là Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam trong việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản pháp quy có liên quan, nâng cao nhận thức và trình độ hiểu biết của nhân dân về công tác nước sạch về vệ sinh môi trường ở nông thôn; mở các chuyên mục thường xuyên về bảo vệ môi trường và vệ sinh nông thôn trong các chương trình phát thanh, truyền hình và trên báo chí.
Chính phủ hoan nghênh ủng hộ Trung ương Đoàn thanh niênJ cộng sảng Hồ Chí Minh (Trung tâm Giáo dục dân số - sức khoẻ - môi trườngJ) Jthự hiện chương trình thí điểm về bảo đảm nước sạch cho nông thôn, có sự hỗ trợJ của các cơ quan chức năng của Chính phủ.
Jk) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các ngành thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm nước sạch và vệ sinh rau quả tươi.
• Nghiên cứu xác định kế hoạch bảo đảo nước sạch cho cá vùng từng địa phương, xác định cá hình thức phù hợp với đặc điểm từng vùng (giếng, bể, v.v..).
• Kiểm soát nghiêm ngặt việc xả các chất thải theo đúng quy định và các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.
• Tổ chức thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh, xoá bỏ các tập quán xấu (phóng uế bừa bãi, cầu tiêu nuôi cá, dùng phân tươi bón ruộng...). Mỗi xã nên có quy ước cụ thể (có hình thức xử phạt trường hợp vi phạm) về các việc nói trên.
Mỗi tỉnh, thành phố phải bổ sung ngay vào kế hoạch năm 1994 các chủ trương, biện pháp bảo đảm nước sạch cho nông thôn để thực hiện trong các tháng còn lại của năm 1994 và chuẩn bị cho kế hoạc năm 1995.
Vấn đề bảo đảm nước sạch, bảo vệ môi trường ở nông thôn là trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp chính quyền, mọi tổ chức và mọi công dân. Các ngành, các địa phương phải có trách nhiệm cao và chỉ đạo cụ thể để thực hiện cho được chương trình đã xác định. Đây là vấn đề rất cấp bách, phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc và thường xuyên.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi và định kỳ báo cáo Chính phủ 6 tháng một lần về thực hiện chỉ thị này.
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Chỉ thị 1452/CT-BNN-TCTL năm 2012 triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 1971/BNN-TCTL xây dựng kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013 và giai đoạn 2013 - 2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989
- 2Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 3Chỉ thị 1452/CT-BNN-TCTL năm 2012 triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 1971/BNN-TCTL xây dựng kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013 và giai đoạn 2013 - 2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chỉ thị 200/TTg năm 1994 về bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 200/TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/04/1994
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/1994
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết