ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CT-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 6 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Trong thời gian qua, thực hiện Luật Tần số vô tuyến điện, các ngành chức năng đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn thông tin và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh, sử dụng các thiết bị vô tuyến điện, nhất là việc sử dụng máy điện thoại không dây, trong đó có các máy điện thoại không dây chuẩn DECT 6.0, dãi tần 1920MHz - 1930MHz do tổ chức, cá nhân sử dụng đã gây can nhiễu cho mạng thông tin di động 3G; thiết bị vô tuyến điện (máy bộ đàm) trên phương tiện nghề cá và thiết bị truyền thanh không dây của một số đơn vị, cá nhân chưa chấp hành đúng quy định của Nhà nước về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện; các cơ quan chức năng chưa phối hợp trong công tác tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện; công tác kiểm tra, kiểm soát phát hiện, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện còn thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao, dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả, lãng phí phổ tần số vô tuyến điện và chi phí đầu tư, nguy cơ can nhiễu tần số, gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng tới an toàn thông tin, an ninh quốc phòng.
Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, sản xuất, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện:
a) Nghiêm cấm việc kinh doanh và sử dụng các thiết bị vô tuyến điện (kể cả thiết bị điện thoại không dây) không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện của Việt Nam, không thuộc Danh mục thiết bị đã được chứng nhận hợp quy theo quy định hoặc không áp dụng đầy đủ các quy định về ghi nhãn hàng hóa. Các hoạt động kinh doanh mua bán, sản xuất thiết bị, thử nghiệm hoặc sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước về tần số vô tuyến điện. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, sản xuất, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện (kể cả thiết bị điện thoại không dây) phải đăng ký cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện. Trừ các trường hợp được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 27 Luật Tần số vô tuyến điện và danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
c) Việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên biển phải thực hiện theo đúng các quy định về tần số liên lạc, phương thức khai thác của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp máy bộ đàm hoạt động ở băng tần số từ 26,96MHz đến 27,4MHz phải tuân thủ các quy định về điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện đặt trên phương tiện nghề cá theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Chỉ sử dụng các thiết bị phát sóng phát thanh, truyền hình khi đã được cấp giấy phép sử dụng và các thiết bị phải đảm bảo chỉ tiêu chất lượng. Khi xây dựng dự án đầu tư các thiết bị phát sóng truyền hình, phát thanh FM (điều tần) phải tuân thủ theo đúng Giấy phép báo chí, Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh truyền hình, Quy hoạch tần số vô tuyến điện cho phát thanh, truyền hình và lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông về tần số, thiết bị vô tuyến điện trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Hệ thống Đài truyền thanh không dây:
- Đối với các trường hợp đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong dải tần (54-68)MHz và dải tần (87-108)MHz phải hoàn thành thủ tục xin cấp phép trước ngày 30/6/2012.
- Các thiết bị truyền thanh không dây được đầu tư mới phải hoạt động trong dải tần (54-68)MHz, ưu tiên trong dải tần (60-68)MHz và phải phù hợp với các quy chuẩn hiện hành. Không đầu tư mới thiết bị truyền thanh không dây dải tần (87-108)MHz.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực III và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, ngư dân thực hiện thủ tục, hồ sơ xin cấp phép sử dụng và cách thức sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo đúng quy định hiện hành;
b) Rà soát, thống kê danh sách các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt công tác quản lý và triển khai hiệu quả chương trình, kế hoạch, quy hoạch tần số vô tuyến điện;
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện để người dân biết, tự giác chấp hành; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định về tần số vô tuyến điện;
d) Hướng dẫn UBND các phường, xã, thị trấn có lộ trình, kế hoạch chuyển đổi các đài truyền thanh không dây đang hoạt động trong dải tần số (87-108) MHz về dải tần số (54-68) MHz; Không cho phép việc truyền tải thông tin bằng hệ thống đài truyền thanh không dây của UBND phường, xã, thị trấn có tần số hoạt động nằm trong dải tần (87-108) MHz sau thời gian 31/7/2012.
đ) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
a) Hướng dẫn và yêu cầu chủ phương tiện thực hiện nghiêm túc các quy định về đăng ký cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trang bị trên tàu cá; không cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với những phương tiện nghề cá không có đủ các trang thiết bị an toàn, thiết bị thông tin vô tuyến điện và không có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo đúng quy định của pháp luật;
b) Quản lý các tàu cá sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện phục vụ sản xuất, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và các vấn đề khác có liên quan theo đúng quy định hiện hành;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn cho ngư dân về sử dụng thiết bị thông tin vô tuyến điện, tuyên truyền và hướng dẫn ngư dân đăng ký cấp phép sử dụng các thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu cá.
4. Sở Công thương:
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thiết bị điện thoại không dây, thiết bị vô tuyến điện không hợp pháp, không có chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước và vi phạm về băng tần sử dụng.
5. Sở Giao thông Vận tải:
Kết hợp với các đợt tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật chuyên ngành của Sở Giao thông Vận tải nội dung tuyên truyền, phổ biến kiến thức sử dụng thông tin liên lạc và các quy định của Nhà nước về tần số vô tuyến điện để các doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi và chủ các phương tiện thủy nội địa kinh doanh du lịch biết, tự giác thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin liên lạc, đảm bảo an toàn thông tin vô tuyến điện trong hoạt động kinh doanh.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến các quy định về sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện cho ngư dân tại các đồn, trạm biên phòng; hướng dẫn các chủ phương tiện nghề cá thực hiện nghiêm việc đăng ký cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giấy phép sử dụng tần số trên phương tiện đánh bắt thủy sản theo đúng quy định pháp luật hiện hành; không cho xuất bến đối với những phương tiện nghề cá không có đủ các trang thiết bị an toàn, thiết bị thông tin vô tuyến điện và không có giấy phép sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện theo đúng quy định của pháp luật.
7. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Trung tâm Tần số vô tuyến điện Khu vực III kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến an ninh thông tin về tần số vô tuyến điện; thực hiện việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đúng mục đích các băng tần số được phân bổ;
b) Chỉ đạo cho Công an huyện, thành phố, thị xã phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Tần số vô tuyến điện Khu vực III kiểm tra và kiên quyết tịch thu, xử lý triệt để các trường hợp sử dụng thiết bị điện thoại không dây không phù hợp với quy hoạch tần số của Việt Nam, gây can nhiễu thuộc địa phương mình quản lý.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Tần số vô tuyến điện Khu vực III kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến an ninh thông tin về tần số vô tuyến điện; thực hiện việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đúng mục đích các băng tần số được phân bổ.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện. Trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết;
b) Chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn có lộ trình, kế hoạch chuyển đổi các đài Truyền thanh không dây đang hoạt động trong dải tần số (87-108) MHz về dải tần số (54-68) MHz theo đúng thời hạn yêu cầu.
10. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh - Truyền hình Thừa Thiên Huế, Đài Thông tin Duyên hải:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để tuyên truyền, phổ biến cho ngư dân và nhân dân trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện. Đồng thời, có kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn ngư dân về kiến thức, kỹ năng khai thác, sử dụng các thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 35/CT-UBND ngày 12/11/2003 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tần số và máy phát vô tuyến điện.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ hàng năm (chậm nhất đến ngày 15/12) gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc thì phản ảnh đến Sở Thông tin và Truyền thông để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 04/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Chỉ thị 23/2012/CT-UBND tăng cưòng công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Chỉ thị 14/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6Chỉ thị 35/CT-UB năm 2003 về tăng cường công tác quản lý tần số và máy phát vô tuyến điện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 2Chỉ thị 35/CT-UB năm 2003 về tăng cường công tác quản lý tần số và máy phát vô tuyến điện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 2Chỉ thị 04/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Chỉ thị 23/2012/CT-UBND tăng cưòng công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Chỉ thị 14/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 20/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết