Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CT-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 30 tháng 10 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật như Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về "Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005"; Quyết định 191/2005/QĐ-TTg ngày 29/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010”; Quyết định 246/2005/QĐ- TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về "Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020";... ngày 29/6/2006 Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Công nghệ Thông tin.
Qua quá trình triển khai thực hiện địa phương đã đạt được những kết quả nhất định: Một số cơ quan, đơn vị ở tỉnh, huyện đã xây dựng hệ thống mạng nội bộ (LAN), một số cơ quan đã xây dựng hệ thống mạng diện rộng (WAN), UBND tỉnh đã xây dựng trang tin điện tử (http://www.daklak. gov.vn) và hệ thống thư điện tử (Email) nhằm phục vụ công tác đưa thông tin lên mạng và công tác báo cáo của các đơn vị trong tỉnh...
Tuy vậy, so với yêu cầu, việc ứng dụng và phát triển CNTT hiện nay trên địa bàn còn nhiều hạn chế: Công tác tuyên truyền phổ biến ứng dụng CNTT chưa sâu rộng; hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý nhà nước của các câp, các ngành chưa cao, thiếu sự phối hợp, gắn kết giữa cải cách hành chính với ứng dụng CNTT; hạ tầng CNTT và truyền thông còn thiếu về số lượng và chưa đồng bộ, hệ thống cơ sở dữ liệu còn phân tán; đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực CNTT còn thiếu và yếu; đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực CNTT chưa được quan tâm đúng mức; việc ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng; công tác quản lý nhà nước về CNTT còn bất cập; chưa có cơ chế thu hút, khuyến khích việc ứng dụng và phát triển mạnh lĩnh vực này...
Để khắc phục tình trạng trên, nhằm phát huy vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT, đưa CNTT phục vụ tốt sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thực hiện tốt những nội dung sau:
1. Tiếp tục quán triệt Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và các văn bản pháp luật liên quan nhằm không ngừng nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp và toàn dân về vai trò, vị trí của CNTT.
2. Gương mẫu đi đầu trong công tác ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác ứng dụng CNTT vào quản lý hành chính nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
3. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông gắn với cải cách thủ tục hành chính; chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng CNTT vào xử lý công việc, từng bước thay thế cho việc dùng văn bản, giấy tờ hành chính trong truyền đạt thông tin, giải quyết công việc nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.
4. Chủ động xây dựng chương trình ứng dụng và phát triển CNTT cho cơ quan, đơn vị mình, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Hàng năm dành một phần kinh phí thỏa đáng cho ứng dụng CNTT của đơn vị. Đặc biệt, chú trọng công tác đào tạo, thụ hút nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển thị trường CNTT ở địa phương.
5. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện và kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT của cơ quan, đơn vị mình cho UBND tỉnh (thông qua Sở Bưu chính, Viễn thông).
6. Ngoài những nhiệm vụ chung nêu trên, giao cho:
a). Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh
Tham mưu cho UBND tỉnh cụ thể hóa thực hiện Chiến lược phát triển CNTT và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Chính phủ.
b) Sở Bưu chính, Viễn thông
- Tập huấn, hướng dẫn; xây dựng chương trình, kể hoạch triển khai Luật CNTT;
- Khẩn trương hoàn thành Đề án Quy hoạch tổng thể Bưu chính, Viễn thông và - CNTT của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Tham mưu cho ƯBND tỉnh:
+ Xây dựng Đề án ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh giai đoạn 2006 -2010;
+ Chương trình đào tạo nguồn nhân lực về CNTT;
+ Ban hành một sổ cơ chế, chính sách về CNTT;
Xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm của tỉnh; hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT; triển khai xây dựng Dự án Cổng thông tin điện tử Đắk Lắk; xây dựng cơ sở hạ tàng CNTT và truyền thông; tăng cường công tác quản lý nhà nước về CNTT; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung;
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thông tin, Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh - Truyền hình tổ chức tuyên truyền các chủ trưcmg chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về ứng dụng và phát triển CNTT.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
Đẩy mạnh việc dạy và ứng dụng CNTT ở các trường phổ thông, các trường chuyên nghiệp, dạy nghề; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo CNTT trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo viên, triển khai thực hiện dạy môn tin học trong trường trung học phổ thông.
d) Sở Nội vụ
- Chủ trì phối họp với Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo tin học ở tất cả các cấp, các ngành; nghiên cứu xây dựng quy định bắt buộc cán bộ, công chức, viên chức sử dụng phương tiện CNTT và truyền thông trong công việc, quy chế khai thác, cập nhật và chia sẻ thông tin;
- Chủ trì phối họp với Sở Bưu chính, Viễn thông tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính.
e) Văn phòng UBND tỉnh
Tích cực triển khai những nội dung công việc còn lại của Đề án 112; tiến hành tổng kết, đánh giá để có kế hoạch triển khai trong giai đoạn 2006 - 2010 theo chỉ đạo của Chính phủ.
f) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn cho sự nghiệp phát triển CNTT và truyền thông của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, đảm bảo ứng dụng tốt CNTT ở địa phương.
Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh theo dõi chỉ đạo.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 20/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (01/01/2017-31/12/2017)
- 3Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 4Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp” do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Nghị quyết 270/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Quyết định 20/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (01/01/2017-31/12/2017)
- 1Quyết định 191/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Công nghệ thông tin 2006
- 5Quyết định 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 7Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp” do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 270/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2006 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 20/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Lữ Ngọc Cư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra