ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2004/CT-UB | Vị Thanh, ngày 17 tháng 11 năm 2004 |
CHỈ THỊ
V/V KIỆN TOÀN VÀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Qua 5 năm thực hiện Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải cơ sở. công tác hòa giải ở cơ sở đã góp phần tích cực trong việc giữ gìn tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân, ổn định trật tự ở địa phương, làm hạn chế đáng kể những vụ việc khiếu nại, khiếu kiện lên cấp trên, thúc đẩy các phong trào thi đua, xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, xã văn hóa... mạng lưới Tổ hòa giải được hình thành và phát triển rộng khắp ở xóm, ấp, cụm dân cư. Song song với Tổ hòa giải còn có Ban hòa giải ở cấp xã hòa giải các vụ tranh chấp nhỏ trong nhân dân, kể cả hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã theo quy định của pháp luật.
Để công tác hòa giải ở cơ sở từng bước đi vào nề nếp và hoạt động theo đúng quy định Pháp lệnh Tổ chức và hoạt động hòa giải cơ sở và Luật Đất đai 2003; ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND thị xã Vị Thanh và các huyện chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Về tổ chức:
- Tổ hòa giải: tiếp tục kiện toàn về tổ chức và hoạt động các Tổ hòa giải cơ sở theo Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ. Ở những nơi chưa có Tổ hòa giải thì phải tiến hành thành lập ngay, tùy theo địa bàn và số dân ở mỗi ấp, tổ dân phố, cụm dân cư có thể thành lập một hay nhiều Tổ hòa giải. Căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể của từng cụm dân cư và kết quả cuộc họp xóm, ấp, tổ dân phố, kết quả cuộc họp chủ hộ hoặc kết quả lấy ý kiến chủ hộ, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định số lượng Tổ hòa giải ở địa phương mình.
- Ban hòa giải: UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thành lập Ban hòa giải hòa giải các tranh chấp theo đúng quy định của Luật Đất đai 2003 và các mâu thuẫn, xích mích trong nội bộ nhân dân, những vụ việc do tổ hòa giải chuyển lên.
Đối với những Ban hòa giải mà hiện nay Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn làm Trưởng ban thì tiếp tục củng cố hoạt động theo đúng quy định. Ngoài ra, các Ban hòa giải khác tổ chức thành lập lại với số lượng thành viên từ 5 - 7 người do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã là Trưởng ban.
2. Quy trình hoạt động trong công tác hòa giải:
Các tranh chấp phát sinh giữa công dân với công dân, giữa công dân với tổ chức đều khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc thông qua tổ hòa giải để hòa giải tranh chấp giữa các bên (có hay không có đơn yêu cầu), nếu hòa giải không thành thì chuyển lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Riêng đối với tranh chấp đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất thì phải chuyển lên Ban hòa giải xã, phường, thị trấn để tiến hành hòa giải theo quy định. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, ban hòa giải phải đưa vụ việc ra hòa giải. Sau khi hòa giải ở xã nếu không thành thì trong thời hạn không quá 15 ngày Ban hòa giải phải tiếp tục chuyển cho Tòa án nhân dân hay ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Về kinh phí hoạt động hòa giải:
- Kinh phí bồi dưỡng về kiến thức pháp luật định kỳ hoặc đột xuất, hàng năm cho Tổ viên Tổ hòa giải: giao Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính và Sở Tư pháp cân đối ngân sách cấp kinh phí cho Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thị xã và các huyện để tổ chức tập huấn theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng do Sở Tư pháp đề nghị đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên cho các Tổ hòa giải gồm: giấy, viết, sổ theo dõi...là những khoản chi hành chính, do ngân sách cấp xã chi trên cơ sở bố trí hợp lý trong tổng chi ngân sách hàng năm đã thông qua HĐND cùng cấp.
- Sở Tư pháp chịu trách nhiệm dự trù, cấp phát kinh phí hàng năm từ ngân sách tỉnh cho các Tổ hòa giải để đảm bảo nguồn kinh phí chi bồi dưỡng cho một vụ hòa giải thành. Mức chi là 20.000 đồng/1 vụ hòa giải thành, thực hiện từ ngày 01/01/2005.
- Hàng năm, Phòng Tư pháp phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thị xã, các huyện giúp UBND xã, phường, thị trấn lập dự trù kinh phí hoạt động, tập huấn nghiệp vụ và khen thưởng cho hòa giải viên và đưa vào dự toán chung trong kinh phí của địa phương.
việc xét khen thưởng hàng năm cho Tổ hòa giải, Ban hòa giải thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Tổ chức thực hiện:
- Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước hữu quan, củng cố Tổ hòa giải và thành lập Ban hòa giải, giúp đỡ, tạo điều kiện cho hoạt động hòa giải ở cơ sở ngày càng phát huy hiệu quả; tích cực tham gia hòa giải theo đúng quy định của pháp luật.
- Giao Sở Tư pháp hướng dẫn chi tiết thi hành Chỉ thị này, cần lưu ý hướng dẫn quy trình thực hiện hòa giải cơ sở; biên soạn nội dung tập huấn theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; sơ kết, tổng kết và báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về công tác hòa giải của Tổ hòa giải ở địa phương; phối hợp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn công tác xét thi đua, khen thưởng công tác hòa giải ở địa phương.
- Giao Sở Nội vụ hướng dẫn chi tiết việc bầu Tổ viên Tổ hòa giải theo quy định của Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (đối với những nơi chưa thành lập Tổ hòa giải).
- Giao Sở Tài chính cấp phát kinh phí kịp thời và hướng dẫn quyết toán các khoản kinh phí hoạt động phục vụ cho công tác hòa giải ở cơ sở.
- ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh, các huyện trong phạm vi quyền hạn của mình chỉ đạo trực tiếp Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn tiếp tục kiện toàn và đưa các Tổ hoà giải, các Ban hòa giải đi vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, phải bảo đảm nguồn kinh phí hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hòa giải ở cơ sở phát huy hiệu quả, nâng cao lòng tin của nhân dân đối với Tổ hòa giải, Ban hòa giải khi có những tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký thay thế Chỉ thị số 06/2000/CT-UB ngày 25/02/2000 của UBND tỉnh Cần Thơ về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động hòa giải cơ sở và công văn số 3552/UB ngày 02/11/2000 của UBND tỉnh Cần Thơ.
Giao các Giám đốc Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên - Môi trường; Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện; Trưởng phòng Tư pháp thị xã Vị Thanh, các huyện tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này. Giao Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG |
- 1Chỉ thị 17/2004/CT-UB về đẩy mạnh công tác hòa giải ở cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 3Chỉ thị 13/2014/CT-UBND tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Chỉ thị 16/2011/CT-UBND về nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998
- 2Nghị định 160/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Chỉ thị 17/2004/CT-UB về đẩy mạnh công tác hòa giải ở cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Chỉ thị 13/2014/CT-UBND tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở do tỉnh Đồng Nai ban hành
Chỉ thị 20/2004/CT-UBND về kiện toàn và đẩy mạnh công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 20/2004/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 17/11/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Huỳnh Phong Tranh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2004
- Ngày hết hiệu lực: 04/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực