Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/2004/CT-BGTVT

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2004

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 42/2004/TT-BTC ngày 20/5/2005.

Triển khai Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số 2050/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2004 thành lập Tổ Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là tổ Giám sát) để giúp Bộ trưởng giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổng công ty nhà nước, các công ty nhà nước độc lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (GTVT).

Để triển khai có kết quả công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT, Bộ trưởng Bộ GTVT yêu cầu:

1- Cục trưởng các cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổng công ty nhà nước, Giám đốc các công ty nhà nước độc lập thuộc Bộ GTVT thực hiện ngay một số việc sau đây:

a- Tổ chức hướng dẫn và quán triệt các quy định của nhà nước và của Bộ GTVT về công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đến từng đơn vị thành viên do mình quản lý.

b- Tổ chức bộ máy, bố trí đủ nhân lực để thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do mình thực hiện.

c- Tiến hành xây dựng Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhà nước do mình quản lý. Phối hợp với tổ Giám sát và Trung tâm Tin học của Bộ GTVT xây dựng hệ thống phần mềm tin học và tổ chức hướng dẫn, triển khai thống nhất từ Bộ GTVT đến các doanh nghiệp nhà nước, phục vụ cho công tác báo cáo và tiếp nhận báo cáo về Cơ sở dữ liệu từ các doanh nghiệp nhà nước về Bộ GTVT được nhanh chóng, an toàn và bí mật.

2- Chủ tịch Hội đồng quản trị, tổng giám đốc các tổng công ty nhà nước và giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về Bộ GTVT theo quy định của Nhà nước và của Bộ GTVT, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng Bộ GTVT về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các số liệu trong các báo cáo gửi về Bộ GTVT.

3- Tổng giám đốc các tổng công ty nhà nước, giám đốc các công ty nhà nước độc lập thuộc Bộ GTVT có trách nhiệm thuê doanh nghiệp kiểm toán có đủ tư cách pháp nhân để thực hiện công việc kiểm toán báo cáo tài chính năm theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ. Báo cáo kiểm toán hàng năm phải được hoàn thành và gửi về Bộ GTVT trước tháng 5 năm sau kế tiếp.

4- Tổ Giám sát khẩn trương xây dựng Quy chế Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhà nước trình Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành để phục vụ cho công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước của Bộ GTVT.

5- Riêng đối với năm 2004, để phục vụ cho công tác giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, yêu cầu:

a- Đối với các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc Bộ GTVT: Gửi tổ Giám sát trước ngày 30/9/2004 các tài liệu, báo cáo sau:

- Điều lệ hoạt động và quy chế tài chính hiện nay đang áp dụng của tổng công ty, công ty.

- Thực trạng về cơ cấu tổ chức của tổng công ty (gồm tất cả các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty, của các đơn vị trực thuộc), công ty đến thời điểm 30/6/2004 theo mẫu số 1 kèm theo Chỉ thị này.

- Các chỉ tiêu tài chính năm 2003 và 6 tháng đầu năm 2004 của tổng công ty (bao gồm các đơn vị trực thuộc), công ty theo mẫu số 2 kèm theo Chỉ thị này.

- Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định đến thời điểm 30/6/2004 của tổng công ty ( kể cả các dự án đầu tư của các đơn vị trực thuộc), công ty theo mẫu số 3 kèm theo Chỉ thị này.

- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2004 của tổng công ty ( kèm theo các báo cáo của các đơn vị trực thuộc), công ty theo mẫu số 4 kèm theo Chỉ thị này.

- Bản thuyết minh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2004. Trong đó nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, những tồn tại và đề suất các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, tồn tại.

b- Đối với các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành: Tổng hợp các chỉ tiêu nêu tại điểm a, mục 5 Chỉ thị này đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý và gửi về tổ Giám sát trước ngày 30/9/2004.

c- Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước được cổ phần hoá từ các công ty nhà nước độc lập trực thuộc Bộ GTVT: Báo cáo các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2001/TT-BTC ngày 10/8/2001 của Bộ Tài chính và gửi tổ Giám sát trước ngày 30/9/2004.

6- Đối với các Vụ chức năng của Bộ GTVT: Thường xuyên phối hợp và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến doanh nghiệp nhà nước mà do các Vụ đã tham mưu trình lãnh đạo Bộ GTVT quyết định.

Yêu cầu Cục trưởng các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các tổng công ty nhà nước, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan phải quán triệt sâu sắc và tổ chức triển khai thực hiện tốt Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này ở đơn vị mình.

 

 

Đào Đình Bình

(Đã ký)

 

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 20/2004/CT-BGTVT thực hiện Quy chế Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 20/2004/CT-BGTVT
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 01/09/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Đào Đình Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 12
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản