Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/CT-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 12 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011-2020
Cải cách hành chính là nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Công tác cải cách hành chính của tỉnh Yên Bái được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Trong những năm qua công tác cải cách hành chính đã được các cấp uỷ, chính quyền tích cực triển khai thực hiện đồng bộ, bước đầu đã đạt được kết quả quan trọng trên các lĩnh vực: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính, đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính của một số sở, ban, ngành, địa phương còn chậm, kết quả chưa cao, việc triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa trên một số lĩnh vực chưa đạt mục tiêu đề ra, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tình hình mới.
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do công tác, chỉ đạo điều hành của một số sở, ngành, địa phương chưa sát sao, chưa tập trung, chưa đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, nhất là trong việc thanh tra, kiểm tra thi hành công vụ. Nhận thức của cán bộ lãnh đạo ở một số cấp, ngành chưa đầy đủ về tính cấp thiết, tầm quan trọng của cải cách hành chính, bên cạnh đó sự phối hợp của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện còn chậm dẫn đến hiệu quả công tác cải cách hành chính còn hạn chế.
Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
a) Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về cải cách hành chính; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả những mặt đã làm được, những khó khăn, hạn chế để có biện pháp phát huy ưu điểm, tháo gỡ khó khăn, khắc phục hạn chế, thiếu sót.
b) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải chịu trách nhiệm về kết quả cải cách hành chính của cơ quan, địa phương mình; hàng năm xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể, có tính định lượng, thời gian hoàn thành, nguồn lực để thực hiện, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong từng nhiệm vụ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; Lấy kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính đồng thời là một trong những tiêu chí để đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng các tập thể và cá nhân.
c) Tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức"; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 13/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 24/4/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, tập trung tổ chức rà soát, báo cáo thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức. Nghiên cứu xây dựng các phương án đề xuất, sắp xếp các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc cho phù hợp, đảm bảo tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tránh chồng chéo. Thực hiện việc xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
d) Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện nghiêm Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Quyết định số 896/QĐ-TTg, ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.
đ) Niêm yết, công khai khoa học, rõ ràng tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo từng lĩnh vực tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính và địa chỉ, hộp thư điện tử, số điện thoại để tiếp nhận xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính,
e) Duy trì thường xuyên việc thanh tra, kiểm tra công tác cải cách hành chính tại đơn vị và các đơn vị trực thuộc nhằm kịp thời chấn chỉnh, xử lý những vấn đề phát sinh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
g) Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là các lĩnh vực chuyên môn sâu và kỹ năng nghiệp vụ hành chính; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đảm bảo chất lượng theo quy định.
h) Đối với việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
- Các sở, ban, ngành rà soát lại, xây dựng Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu, bổ sung các thủ tục thuộc lĩnh vực cấp phép lao động cho người nước ngoài, lao động - thương binh và xã hội, tư pháp, đăng ký kinh doanh vào thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đảm bảo theo quy định của pháp luật. Sửa đổi Đề án thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp huyện cho phù hợp với những quy định hiện hành, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (thông qua Sở Nội vụ) để tổ chức thực hiện, đồng thời chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã sửa đổi Đề án thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho phù hợp với những quy định hiện hành trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 13/6/2013 và Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 24/4/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Kịp thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đề xuất phương án kiện toàn, sắp xếp theo hướng tinh gọn, hợp lý.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để xác định chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; chỉ số về sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; chỉ số về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công; chỉ số về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công, hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Đôn đốc, kiểm tra, tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
đ) Làm đầu mối theo dõi, tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện cải cách hành chính; định kỳ tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính.
3. Sở Tư pháp
a) Phổ biến, giới thiệu các văn bản quy định về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
b) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác văn bản quy phạm pháp luật đối với lĩnh vực cải cách hành chính nhà nước phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh việc công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử; Tăng cường cung cấp hệ thống dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 tiến tới nâng cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4; nhân rộng ứng dụng phần mềm một cửa điện tử cấp huyện; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, quản lý Nhà nước về ứng dụng ISO trong các cơ quan hành chính Nhà nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện ISO 9001:2008.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm kinh phí để triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh hàng năm.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính.
8. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính, thường xuyên đăng tải các tin, bài, các văn bản về cải cách hành chính; giới thiệu các mô hình tốt về việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, đặc biệt là về cải cách thủ tục hành chính; phê phán những hành vi quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Chỉ thị có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ thị này, thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn (2011 - 2020) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020
- 7Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 8Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 9Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 2Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2021
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 7Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9Quyết định 896/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn (2011 - 2020) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2013 xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công, viên chức trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 15Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020
Chỉ thị 18/2013/CT-UBND đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020
- Số hiệu: 18/2013/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 25/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra