- 1Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 5308/2015/QĐ-UBND về quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 15 tháng 9 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2017 - 2018
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm học 2016 - 2017 về việc triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành, năm học 2017 - 2018, ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tập trung thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2020. Để tiếp tục đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa phát triển vững chắc, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên ngành Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa quán triệt và tập trung triển khai, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Phương hướng chung
Tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên. Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định; tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất năng lực người học. Giáo dục thường xuyên, thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh tự chủ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu xã hội.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới phù hợp với tình hình thực tế
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 5308/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh về việc quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, theo đúng kế hoạch lộ trình, đảm bảo các trường có quy mô số học sinh, số lớp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các Nhà trường và xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Khẩn trương hoàn thành Đề án sắp xếp các trường THPT hiện có của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo hệ thống mạng lưới các trường THPT trên địa bàn tỉnh tinh gọn, phát huy hiệu quả đầu tư và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nâng cao chất lượng giáo dục.
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phối hợp chặt chẽ với ngành Nội vụ và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả việc bố trí sắp xếp cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các trường THPT theo đúng quy định của UBND tỉnh tại Văn bản số 11654/UBND-VX ngày 11/10/2016, đảm bảo khách quan, minh bạch theo đúng quy định của UBND tỉnh tại Văn bản số 11654/UBND-VX ngày 11/10/2016. Đồng thời, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, giám sát UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm, có hiệu quả việc sắp xếp, điều động, thuyên chuyển cán bộ, giáo viên, nhân viên hành chính dôi dư các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định của UBND tỉnh tại Văn bản số 9656/UBND-VX ngày 26/8/2016;
- Khẩn trương xin ý kiến Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở, tiểu học dôi dư dạy mầm non tiểu học, đảm bảo đúng quy định hiện hành của pháp luật;
- Tổ chức đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn; xây dựng lộ trình tinh giản biên chế những giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục không có khả năng đạt chuẩn;
- Tăng cường gắn kết giữa các cơ sở đào tạo sư phạm với địa phương trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng bồi dưỡng thường xuyên ngay tại nhà trường cho đội ngũ giáo viên thông qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, trao đổi, tự học;
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, hoàn thiện cơ chế chính sách cho nhà giáo, khuyến khích học sinh giỏi thi vào ngành, trường sư phạm để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.
2.3. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
- Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới;
- Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông;
- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông, từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp;
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
2.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
Ngành Giáo dục và Đào tạo khẩn trương hoàn thành Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ các đơn vị giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2025”, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
- Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh trong các cấp học, bậc học toàn tỉnh hiện nay để đáp ứng đủ giáo viên giảng dạy theo quy định, đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ thông.
- Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới học liệu dạy học ngoại ngữ; xây dựng chương trình, tài liệu và triển khai bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ về công tác sử dụng thiết bị dạy và học ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy, bảo đảm tính thiết thực và hiệu quả.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông, hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ thông tin cho công tác hoạch định chính sách và quản lý giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả
2.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về tự chủ các cơ sở giáo dục đại học. Các cơ sở giáo dục đại học chủ động thực hiện đầy đủ quyền tự chủ được giao, nhất là về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và học thuật để nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chủ động giải trình kết quả thực hiện quyền tự chủ được giao;
- Hướng dẫn các trường mầm non, phổ thông xây dựng kế hoạch dạy học/giáo dục theo khung kế hoạch thời gian năm học; tăng cường quyền chủ động trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục gắn với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý;
- Công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo cho chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tổng kết, nhân rộng các mô hình tự chủ thành công trong hệ thống; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về quyền tự chủ.
2.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả trong việc hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục theo quy định hiện hành của pháp luật. Xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch thúc đẩy hội nhập quốc tế để mỗi địa phương đều có yếu tố hội nhập ở các cấp học với các mức độ khác nhau;
- Tiếp tục thí điểm áp dụng các mô hình, chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, giáo trình và phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền giáo dục tiên tiến; tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học;
- Các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, liên thông chương trình, đồng cấp bằng với các trường đại học được kiểm định của nước ngoài.
2.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; ưu tiên đầu tư cho các trường có cơ sở vật chất khó khăn (thiếu phòng học hoặc phòng học xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu dạy và học) và các trường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày;
- Khảo sát, đánh giá và xây dựng chính sách, giải pháp, hướng dẫn huy động nguồn lực Trung ương, địa phương để phân bổ kinh phí hợp lý; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để khắc phục tình trạng trường, lớp học chưa được kiên cố hóa ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học; mở rộng quy mô lớp học để giảm sĩ số học sinh ở khu vực thành thị;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015, lộ trình đến năm 2020. Tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Xác định thực trạng và nhu cầu về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho từng địa phương, từng vùng miền; các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
2.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Đề án “Bố trí, sắp xếp và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”; Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013- 2020”; Phương án “Tuyển dụng giáo viên chất lượng cao cho khối THPT trên địa bàn”; Phương án “Tuyển dụng giáo viên trường THPT chuyên Lam Sơn”;
- Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh. Quan tâm xây dựng trường trọng điểm trên địa bàn huyện, thị, thành phố; đầu tư phát triển trường THPT chuyên Lam Sơn thành trường trọng điểm cả nước;
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo, từng bước tiếp cận các mô hình trường học mới, tiên tiến trong khu vực và thế giới, nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Các nhóm giải pháp cơ bản
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong toàn tỉnh; cầu thị tiếp thu góp ý của xã hội để điều chỉnh kịp thời các quyết định trong quản lý nhà nước và điều hành các hoạt động giáo dục và đào tạo ở các cơ sở đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đạt hiệu quả cao.
3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Thực hiện có hiệu quả các chuẩn, tiêu chí cán bộ quản lý các cấp và triển khai chương trình, kế hoạch bồi dưỡng đạt chuẩn các vị trí chức danh quản lý.
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục chủ chốt ở các cấp, các trường để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở ở địa phương, đảm bảo phù hợp với năng lực, Sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.
- Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn, đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, thực tế; tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo;
- Tăng cường xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo, trong đó khuyến khích thành lập các trường tư thục chất lượng cao;
- Các địa phương thực hiện có hiệu quả xây dựng nhà công vụ, nhà bán trú cho giáo viên, học sinh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
3.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
- Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới việc tổ chức các kỳ thi THPT quốc gia, tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn; vào lớp 10 THPT; các kỳ thi chọn học sinh giỏi, giáo viên giỏi các cấp theo hướng: Đổi mới hình thức tổ chức thi, đảm bảo gọn nhẹ, khách quan, chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho người thi phát huy hết khả năng; đổi mới nội dung đề thi nhằm phát triển năng lực người học, tăng cường kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ và phân loại học sinh; công khai minh bạch kết quả thi, kiểm tra đánh giá;
- Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, chú trọng kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, trên cơ sở đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạch lại mạng lưới, giao quyền tự chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
3.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
- Ban hành kế hoạch truyền thông năm học 2017 - 2018; xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông một cách bài bản, chuyên nghiệp;
- Nội dung thông tin, tuyên truyền tập trung vào các hoạt động đổi mới của ngành, trong đó đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh giá, phản biện của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo;
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông, gương người tốt việc tốt, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến; chủ động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và chỉ đạo của ngành, giám sát, kiểm tra và có chế tài thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục.
3.6. Giải quyết dứt điểm tình trạng dạy thêm, học thêm và thu tiền trái quy định tại các Nhà trường
- Tăng cường quản lý giáo viên trong việc thực hiện chương trình dạy học, thực hiện quy định dạy thêm học thêm, nghiêm cấm cắt xén chương trình để đưa vào dạy thêm hoặc ép buộc học sinh học thêm dưới bất kỳ hình thức nào. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị bài và giảng dạy của giáo viên trong giờ chính khóa và dạy thêm, kiên quyết xử lý giáo viên vi phạm quy định;
- Công khai minh bạch các khoản nhà trường được phép thu và không được phép thu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành của pháp luật. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thu, chi học phí và các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục; phát hiện xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức sai phạm. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cũng như Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trực tiếp trong thực hiện các nội dung thu, chi đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc. Việc đóng góp của phụ huynh học sinh để chung tay xây dựng cơ sở vật chất khang trang, nâng cao chất lượng giáo dục cho chính con em mình là cần thiết nhưng không bắt buộc. Các trường không được tùy tiện quy định các khoản thu này.
Chỉ thị này được phổ biến tới cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp để quán triệt và thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên năm học 2018-2019
- 7Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 5308/2015/QĐ-UBND về quy định sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 6Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 11Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên năm học 2018-2019
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 16/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực