- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND | Phú Yên, ngày 31 tháng 7 năm 2017 |
Thời gian qua, công tác quản lý đất đai nói chung và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tích cực1; thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính của 9/9 huyện, thị xã (riêng thành phố Tuy Hòa, huyện Đông Hòa dự kiến thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ trong năm 2018, 2019); công tác lập quy hoạch sử dụng đất, việc thực hiện các chính sách về giao đất, thuê đất, thu hồi đất được các tổ chức, hộ gia đình cá nhân đồng thuận, chấp hành tốt; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được kịp thời, cải cách hành chính trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận được thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo.
Tuy nhiên công tác cấp Giấy chứng nhận cũng còn nhiều hạn chế: Kết quả cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh còn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai và nguyện vọng chính đáng của các tổ chức, cá nhân; đội ngũ cán bộ chuyên môn các cấp còn thiếu, trình độ chuyên môn còn hạn chế, chưa đồng đều; nguồn gốc đất phức tạp do đó phải mất nhiều thời gian thẩm tra, kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ; kinh phí đầu tư cho việc đo đạc và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn ít nên việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thực hiện chậm; việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên theo quy định; tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và pháp luật xây dựng còn phổ biến, nhất là các dự án phát triển nhà ở; ý thức chấp hành pháp luật trong việc đăng ký đất đai của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất chưa nghiêm. Một phần do các cấp, các ngành chưa quan tâm thường xuyên, quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan trong công tác tổ chức thực hiện cấp Giấy chứng nhận chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao; thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới; cơ chế, chính sách thực hiện chưa sát với thực tế ở từng địa phương.
Để khắc phục những tồn tại trên, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh; phấn đấu đến hết năm 2018 phải hoàn thành việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận hoặc lập hồ sơ quản lý đối với các thửa đất còn tồn đọng (kể cả hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất); đẩy mạnh việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với diện tích đất nông nghiệp đã hết thời hạn; phấn đấu đến năm 2020 xây dựng cơ bản hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp có kế hoạch tổ chức thực hiện ngay các công việc sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra, rà soát lại diện tích đất đai tại các xã, phường, thị trấn; nắm số liệu diện tích đã cấp, chưa cấp Giấy chứng nhận, diện tích không cấp Giấy chứng nhận chỉ đăng ký để quản lý (kể cả đất 5% công ích) nhằm quản lý tốt tại các địa phương.
b) Tiếp tục tổ chức đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất chưa cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức đăng ký, lập hồ sơ quản lý các thửa đất thuộc các đối tượng không cấp Giấy chứng nhận, công việc này hoàn thành đến hết năm 2018.
c) Rà soát lại diện tích đất nông nghiệp đã hết thời hạn sử dụng; thực hiện đăng ký biến động hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo đề nghị của người sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin Truyền thông và Sở Tư pháp xây dựng chương trình tuyên truyền bằng nhiều hình thức đối với các tổ chức và nhân dân về việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai, chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó nêu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai; gắn việc tuyên truyền với việc giáo dục, phổ biến kiến thức về pháp luật đất đai, cấp Giấy chứng nhận. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Yên, các Hội, đoàn thể xây dựng chương trình và thực hiện công tác tuyên truyền, vận động.
b) Xây dựng Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận toàn tỉnh và đề xuất giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận đến các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo. Thời gian thực hiện trong Quý III năm 2017.
c) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đất đai và cấp Giấy chứng nhận từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã (trong đó chú trọng về mối quan hệ, phân công và quy trình thực hiện giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường), đảm bảo tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, gắn với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Tự rà soát bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố để xây dựng đề án nhân lực, biên chế, hợp đồng lao động của hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai 1 cấp đến năm 2020 trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định) xem xét, quyết định. Thời gian thực hiện báo cáo UBND Tỉnh trong Quý III năm 2017.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát quy trình, thủ tục hành chính, quy chế phối hợp liên quan đến cấp Giấy chứng nhận; cập nhật các quy định mới của pháp luật có liên quan, chỉ đạo của UBND tỉnh về cấp Giấy chứng nhận; đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân dễ dàng nhận diện và tiếp cận minh bạch.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập các tổ công tác trực tiếp xuống UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn (nhất là các địa phương chậm thực hiện, số lượng tồn đọng lớn) để đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
e) Tiếp tục thông báo công khai tới các tổ chức sử dụng đất liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn tất các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đủ điều kiện và đã kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận, thực hiện trước 30/12/2017. Trường hợp không thực hiện kê khai đăng ký đất đai, sau ngày 30/12/2017 Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thanh tra xử phạt theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì hướng dẫn đơn vị lập hồ sơ đăng ký đất đai để quản lý theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động để có giải pháp tăng cường hiệu quả; thực hiện đưa một số công đoạn điều chỉnh, bổ sung, đăng ký biến động Giấy chứng nhận lên mạng; xây dựng lộ trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất qua mạng thông tin trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân cho cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng xây dựng đề án nhân lực, biên chế, hợp đồng lao động của hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai 1 cấp đến năm 2020 trình UBND tỉnh (Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định) xem xét, quyết định. Thời gian thực hiện báo cáo UBND tỉnh trong Quý III năm 2017.
b) Giao Ban thi đua khen thưởng thuộc Sở Nội vụ chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua đối với các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trong công tác cấp Giấy chứng nhận, báo cáo UBND tỉnh trong Quý III năm 2017; đánh giá thi đua đột xuất và định kỳ, báo cáo UBND tỉnh.
Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức đánh giá chất lượng phục vụ của các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền cấp huyện, cấp xã; cải thiện, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh; đánh giá công tác thi đua, khen thưởng đối với các cấp, các ngành và các cá nhân có liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận.
a) Thực hiện việc luân chuyển hồ sơ địa chính theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất; chú trọng việc cắt giảm thời gian, thành phần hồ sơ trong việc xác định nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất để đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận.
b) Kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với Ban Tuyên giáo các huyện, thị, thành ủy tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai, chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ của người sử dụng đất, về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
b) Báo cáo cấp ủy xác định công tác cấp Giấy chứng nhận là công tác trọng tâm, quan trọng của Đảng ủy và chính quyền địa phương. Căn cứ chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ và giao trách nhiệm cho các Phòng, ban, UBND cấp xã thực hiện.
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thực hiện, đề xuất chỉ tiêu, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trong Quý III năm 2017.
c) Tự rà soát bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận cấp huyện, cấp xã để phân công lãnh đạo phụ trách và vị trí việc làm của từng cán bộ; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, khoa học cho từng phòng, ban, bộ phận, địa phương; công khai quy trình, thủ tục về cơ quan giải quyết, cán bộ giải quyết, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân dễ dàng nhận diện và tiếp cận minh bạch.
d) Lập danh sách các trường hợp có khó khăn, vướng mắc (nêu rõ khó khăn, vướng mắc từng trường hợp), lập kế hoạch tháo gỡ, giải quyết vướng mắc, xét cấp Giấy chứng nhận hoặc có biện pháp đưa vào quản lý theo quy định của pháp luật, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trong Quý III năm 2017.
đ) UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức tập huấn cho lãnh đạo UBND cấp xã phụ trách lĩnh vực đất đai và công chức địa chính để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn quản lý đất đai, nhất là công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc xác định nguồn gốc đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đề nghị cấp giấy chứng nhận, tình trạng tranh chấp, sự phù hợp quy hoạch; việc xác định, làm rõ nguyên nhân tăng, giảm diện tích đối với hồ sơ cấp đổi để đẩy nhanh tiến độ cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trong Quý III năm 2017.
Chỉ đạo cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kịp thời, đúng quy định.
e) Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện đầy đủ quy trình các bước thủ tục thu hồi đất đối với các công trình, dự án tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 và có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đối với đất đã bị thu hồi cho Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện) để chỉnh lý và quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
g) Chỉ đạo, thực hiện xử lý cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với một số trường hợp vướng quy hoạch, vi phạm pháp luật đất đai, khu vực phải thu hồi đất theo quy hoạch mà đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp khó khăn, vượt quá thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để chỉ đạo giải quyết. Đảm bảo nguyên tắc tất cả các thửa đất phải được kê khai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
a) Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý đất đai, kê khai, cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã. Việc cấp giấy chứng nhận UBND cấp xã cần phải tổ chức thẩm tra, xác minh đầy đủ, làm rõ, xác nhận, công khai đúng các thông tin thuộc trách nhiệm của cấp xã, gồm: Chủ sử dụng đất, nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất vào mục đích đề nghị cấp giấy chứng nhận, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp quy hoạch; tránh trường hợp thông tin không đủ, không rõ, phải chuyển trả hồ sơ nhiều lần, làm kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ. Tập trung giải quyết hồ sơ mới để đảm bảo thời gian theo quy định và có giải pháp khắc phục, giải quyết hồ sơ tồn đọng.
b) Đối với hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận, nhưng có biến động tăng, giảm diện tích thì UBND cấp xã có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân; làm rõ phần diện tích tăng thêm theo quy định; phải xác nhận các thông tin: Nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất vào mục đích đề nghị cấp giấy chứng nhận, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp quy hoạch.
Kết thúc công khai thì phải kịp thời chuyển toàn bộ hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định. UBND cấp xã phải tiếp nhận tất cả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận (kể cả trường hợp sử dụng có vi phạm), làm đầy đủ trách nhiệm của cấp mình theo quy định và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thông tin công khai tại địa phương và khu dân cư cũng chỉ liên quan đến diện tích biến động tăng. Đối với trường hợp xác định thửa đất không có biến động ranh giới thì không thực hiện công khai.
c) Phân công cán bộ theo dõi địa bàn để tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời lập biên bản các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, không kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận để xử lý theo quy định của pháp luật; lưu trữ hồ sơ để làm căn cứ giải quyết về sau và báo cáo kịp thời cấp trên trường hợp vượt thẩm quyền.
a) Lãnh đạo, viên chức và người lao động thuộc Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố phải thay đổi cách phục vụ và hành động theo hướng thân thiện, nghĩa tình, tận tụy, trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật; thái độ, tác phong khi tiếp xúc giải quyết công việc phải tận tình, chu đáo cho người dân. Nội dung hướng dẫn phải thể hiện bằng văn bản và phải có chữ ký xác nhận của người hướng dẫn và người được hướng dẫn.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất thực hiện việc đo đạc chỉnh lý đối với thửa đất đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu mà bản đồ địa chính thể hiện hình thể chưa phù hợp; trường hợp không đủ khả năng, thiết bị đo đạc thì có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách thửa đất, chủ sử dụng đất báo cáo về Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh để được chỉ đạo thực hiện.
c) Những xã, phường, thị trấn gặp vướng mắc, chậm trễ trong việc cấp giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai chủ động, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cử cán bộ hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc.
d) Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố lập danh sách các trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong cấp Giấy chứng nhận (nêu rõ khó khăn, vướng mắc từng trường hợp); lập kế hoạch tháo gỡ, giải quyết vướng mắc, cấp Giấy chứng nhận hoặc có biện pháp đưa vào quản lý theo quy định của pháp luật, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trong Quý III năm 2017.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố tập trung, rà soát, giải quyết dứt điểm trong quý IV năm 2017 đối với những hồ sơ đã trễ hẹn nhiều ngày; những hồ sơ có vướng mắc thì phải thông tin kịp thời cho người yêu cầu giải quyết hồ sơ và các cơ quan liên quan biết (nội dung thông tin phải nêu rõ nguyên nhân vướng và đang vướng ở khâu nào); đồng thời phải sao lưu hồ sơ phục vụ đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định.
a) Giao Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn, kịp thời xử lý, khắc phục vi phạm; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, đúng thời hạn đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận.
b) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện trường hợp cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị nào nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, làm chậm tiến độ thực hiện, ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhà nước, tổ chức và công dân thì xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị đó.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình xét cấp Giấy chứng nhận lần đầu; trường hợp vượt thẩm quyền thì đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giải quyết hoặc đề xuất UBND Tỉnh
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì tổ chức giao ban định kỳ công tác cấp Giấy chứng nhận với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành liên quan. Tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh về công tác cấp Giấy chứng nhận; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện Chỉ thị này và Kế hoạch thực hiện của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Căn cứ khả năng ngân sách, giao Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận kịp thời, đúng quy định.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Sao gửi Chỉ thị này gửi đến Đảng ủy, UBND xã, phường, thị trấn trực thuộc để thực hiện; xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chỉ thị này của UBND tỉnh; cân đối, bố trí ngân sách cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã đảm bảo thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận kịp thời, đúng quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo những vướng mắc, khó khăn phát sinh về UBND tỉnh (gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp) để kịp thời giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Tính lũy kế từ trước cho đến nay toàn Tỉnh cấp được: 545.759 giấy chứng nhận (lần đầu), với diện tích: 360.103,2 ha, đạt 96,65% diện tích đủ điều kiện cần cấp. Việc cấp đổi, cấp lại GCN theo yêu cầu của người sử dụng đất được thực hiện kịp thời, đúng quy định.
- 1Quyết định 2001/QĐ-UBND năm 2017 giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của nhà đầu tư thực hiện dự án tạo quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp để giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Công văn 4811/STNMT-CCQLĐĐ năm 2017 về giải pháp thực hiện việc lập hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất còn tồn đọng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 889/QĐ-UBND năm 2017 về cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- 6Quyết định 1742/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 2001/QĐ-UBND về giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các nhà đầu tư thực hiện dự án tạo quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 25/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 13/2017/QĐ-UBND
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 2001/QĐ-UBND năm 2017 giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của nhà đầu tư thực hiện dự án tạo quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp để giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Công văn 4811/STNMT-CCQLĐĐ năm 2017 về giải pháp thực hiện việc lập hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất còn tồn đọng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 889/QĐ-UBND năm 2017 về cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- 9Quyết định 1742/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 2001/QĐ-UBND về giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các nhà đầu tư thực hiện dự án tạo quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 25/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 13/2017/QĐ-UBND
Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 15/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 31/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Nguyễn Chí Hiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực