- 1Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2014/CT-UBND | Đắk Nông, ngày 07 tháng 10 năm 2014 |
Dịch vụ thông tin di động là một trong những dịch vụ có tốc độ phát triển cao trong các loại hình dịch vụ viễn thông. Trong những năm gần đây, thuê bao di động của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh luôn phát triển nhanh về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, tạo ra thị trường dịch vụ viễn thông cạnh tranh, tạo cơ hội cho các tổ chức, cá nhân lựa chọn dịch vụ viễn thông tốt nhất, đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân, đồng thời góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh tại địa phương.
Tuy nhiên, do việc cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường thông tin di động nên các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh thường chạy theo kế hoạch phát triển số lượng thuê bao, chưa chú trọng đến việc quản lý thuê bao di động, nhất là thuê bao di động trả trước theo các quy định của pháp luật. Việc không đăng ký hoặc đăng ký thông tin không chính xác, không đủ điều kiện theo quy định khi sử dụng thuê bao di động trả trước, bán SIM di động đã kích hoạt sẵn tràn lan đã gây ra nhiều tác hại tiêu cực cho xã hội như sử dụng số thuê bao di động trả trước để quấy rối, vu khống, đe dọa, tống tiền, nhắn tin lừa đảo, tin rác, xâm phạm an ninh quốc gia... Những hành vi nói trên làm mất an toàn, an ninh thông tin, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; gây lãng phí rất lớn nguồn tài nguyên số điện thoại; làm cho thị trường dịch vụ thông tin di động trên địa bàn tỉnh phát triển không lành mạnh, thiếu tính bền vững.
Để chấn chỉnh việc quản lý, kinh doanh, sử dụng dịch vụ điện thoại di động trả trước và ngăn chặn việc phát tán thư rác trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, góp phần làm cho dịch vụ điện thoại di động phát triển lành mạnh và bền vững, theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông (Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011; Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008; Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012; Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012) và các quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh:
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc việc đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012.
b) Rà soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các điểm đăng ký thông tin thuê bao di động, bao gồm các điểm của doanh nghiệp và các điểm được doanh nghiệp ủy quyền có đủ điều kiện theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT 13/4/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Cung cấp các biểu mẫu, bảng khai đăng ký thông tin thuê bao, các phần mềm đăng ký cho các chủ điểm đăng ký thuê bao để kết nối, cung cấp chính xác dữ liệu thuê bao về cho doanh nghiệp.
d) Chỉ kích hoạt thuê bao điện thoại di động trả trước khi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp nhận đúng và đầy đủ thông tin thuê bao, đồng thời lưu giữ dữ liệu thông tin thuê bao đúng quy định.
đ) Thường xuyên rà soát, kiểm tra phát hiện các thông tin chưa đăng ký hoặc đã đăng ký nhưng không chính xác đối với các thuê bao di động, thông báo, hướng dẫn chủ thuê bao đăng ký lại tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao được ủy quyền. Trong trường hợp chủ thuê bao không thực hiện, có giải pháp phù hợp để hạn chế dịch vụ hoặc ngưng cung cấp dịch vụ đối với thuê bao.
e) Nghiêm túc thực hiện nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo theo Quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ.
g) Nhắn tin cảnh báo vào tất cả các thuê bao di động thuộc mạng của mình nhằm nâng cao nhận thức cho người sử dụng về phòng chống tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo.
h) Chủ động tiếp nhận, xử lý, giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao trả trước của doanh nghiệp.
i) Thực hiện báo cáo định kỳ các số liệu về thuê bao, danh sách điểm đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Điểm 5, Điều 14, Chương III, Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
k) Thực hiện kiểm tra, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, đấu tranh phòng chống tội phạm qua mạng thông tin di động theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Các chủ thuê bao di động trả trước:
a) Khi đăng ký sử dụng SIM mới (kể cả SIM sử dụng để truy nhập internet), các chủ thuê bao di động trả trước phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác của chủ thuê bao theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 04/2012/TT- BTTTT ngày 13/4/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì mới được kích hoạt SIM đưa vào sử dụng.
b) Không được sử dụng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người khác để đăng ký thông tin thuê bao; Đối với người dưới 14 tuổi (không có chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) phải có bố mẹ hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật đứng bảo lãnh đăng ký.
c) Nghiêm cấm việc các chủ thuê bao lợi dụng dịch vụ thông tin di động để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh thực hiện việc kinh doanh, quản lý thuê bao di động trả trước theo đúng quy định của pháp luật, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh theo quy định.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến các quy định của Nhà nước về việc đăng ký, sử dụng dịch vụ di động trả trước để doanh nghiệp viễn thông cũng như các tổ chức và người dân biết và thực hiện.
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đăng ký, lưu giữ thông tin thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành.
d) Là đầu mối tiếp nhận thông báo, khiếu nại, tố cáo về tin nhắn rác và xây dựng quy trình xử lý đối với các đầu số, các số điện thoại nhắn tin rác, các số điện thoại thực hiện cuộc gọi nhỡ lừa đảo trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà soát, phát hiện các dấu hiệu phát tán tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo để xử lý; chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh ngăn chặn, xử lý các nguồn phát tán tin nhắn rác theo quy định.
a) Tăng cường chỉ đạo, triển khai công tác bảo đảm an ninh thông tin, phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin di động; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an ninh thông tin trong hoạt động thông tin di động.
b) Tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ thông tin di động phát tán tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo để xâm hại an ninh Quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác quản lý dịch vụ thông tin di động trả trước; trao đổi thông tin trong việc đối soát, kiểm tra tính chính xác của thông tin mà người sử dụng đăng ký; các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của mạng thông tin di động.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thi xã:
a) Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên địa bàn; tuyên truyền, hướng dẫn các điểm đăng ký thông tin thuê bao di động hoạt động theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc kinh doanh và đăng ký thuê bao thông tin di động theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan Báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Tăng thời lượng bài viết tuyên truyền luật pháp, cơ chế, biện pháp và cung cấp các thông tin liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước và ngăn ngừa việc phát tán thư rác, tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo đến xã hội, doanh nghiệp và người sử dụng.
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chỉ thị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh khi có vướng mắc phát sinh.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 13/2012/CT-UBND tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2010 tăng cường công tác quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Chỉ thị 36/2015/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2017 tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 9Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác
- 2Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 3Thông tư 04/2012/TT-BTTTT quy định về quản lý thuê bao di động trả trước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Nghị định 77/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác
- 5Chỉ thị 13/2012/CT-UBND tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2010 tăng cường công tác quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Chỉ thị 36/2015/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2017 tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND về tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước và ngăn chặn tin nhắn rác trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 15/2014/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 07/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết