- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 24/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 3Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2010/CT-UBND | Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 07 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY CHẾ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 80/2005/QĐ-TTG NGÀY 18/4/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Trong thời gian qua, việc giám sát đầu tư của cộng đồng đã góp phần chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh; tuy nhiên, việc giám sát đầu tư của cộng đồng còn mang tính tự phát, hiệu quả chưa cao, chưa phát huy tích cực vai trò giám sát của nhân dân, các điều kiện để thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng chưa được đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Để công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh hoạt động có hiệu quả và theo đúng Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Giám sát đầu tư của cộng đồng và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT/KHĐT-UBTWMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh Quảng Ngãi chỉ thị triển khai thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của cộng đồng, hướng dẫn lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã trên địa bàn tỉnh;
c) Làm đầu mối giải thích và trả lời về các vấn đề có liên quan đến giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các cơ quan, đối tượng có liên quan giải quyết, trả lời những vấn đề thuộc thẩm quyền theo kiến nghị của cộng đồng có nội dung được quy định tại Điều 5, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ); theo dõi, kiểm tra việc xử lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các kiến nghị của cộng đồng;
d) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn về chế độ kế toán, lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng đối với Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã, Ủy ban MTTQVN các cấp tỉnh, huyện, xã và cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã (huyện, thành phố thuộc tỉnh được gọi chung là cấp huyện; xã, phường, thị trấn được gọi chung là cấp xã).
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Ủy ban MTTQVN cấp dưới trong việc tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng ở địa phương; tổ chức thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã;
c) Giám sát việc công khai các quy hoạch, kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
d) Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân trên địa bàn tỉnh chủ động, tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Điều 5, Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ);
đ) Kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan xem xét giải quyết, trả lời các vấn đề thuộc thẩm quyền khi cộng đồng yêu cầu có nội dung thuộc quy định về giám sát đầu tư của cộng đồng và theo dõi việc xử lý đó;
e) Phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng ở các cấp về mức độ đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động, sử dụng đúng mục tiêu, đúng quy định và có hiệu quả.
4. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh
a) Thực hiện công khai hóa các thông tin về quy hoạch, kế hoạch theo quy định của pháp luật. Các quy hoạch, kế hoạch cần phải công khai gồm: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng; quy hoạch xây dựng chi tiết; kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã.
b) Xem xét giải quyết, trả lời các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng hoặc đề nghị của các cơ quan liên quan có nội dung thuộc quy định về giám sát đầu tư của cộng đồng; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền;
c) Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ).
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện công khai và chỉ đạo UBND cấp xã công khai các thông tin về các quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; gồm các quy hoạch, kế hoạch được nêu tại điểm a khoản 4 của Chỉ thị này.
b) Tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của cộng đồng cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã và các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn huyện;
c) Phối hợp với Ủy ban MTTQVN cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn huyện; chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Ủy ban MTTQVN xã thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng ở địa bàn xã;
d) Kiểm tra việc tổ chức công khai theo quy định của pháp luật đối với các dự án thực hiện đầu tư trên địa bàn huyện, xã;
đ) Làm đầu mối xem xét giải quyết, trả lời các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu trên địa bàn huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng hoặc đề nghị của các cơ quan liên quan có nội dung thuộc quy định về giám sát đầu tư của cộng đồng; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền;
e) Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ).
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Thực hiện công khai các thông tin về các quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; gồm các quy hoạch, kế hoạch được nêu tại điểm a khoản 4 của Chỉ thị này.
b) Phối hợp với Ủy ban MTTQVN cấp xã thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã và tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng trên địa bàn xã;
c) Kiểm tra việc tổ chức công khai theo quy định của pháp luật đối với các dự án thực hiện đầu tư trên địa bàn xã;
d) Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ).
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Công khai hóa thông tin về quản lý đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Trả lời, giải trình, cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý, khắc phục kịp thời các hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc tổn hại đến lợi ích của cộng đồng trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
d) Công khai địa chỉ, người chịu trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng và phản ảnh thông tin về giám sát đầu tư của cộng đồng.
8. Trách nhiệm của nhà thầu
a) Cung cấp các thông tin, trả lời, giải trình về các vấn đề liên quan đến dự án thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Khắc phục kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý đầu tư hoặc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng.
9. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Định kỳ 6 tháng, một năm, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã lập Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã (theo mẫu hướng dẫn) gửi Thường trực Ủy ban MTTQVN xã xác nhận; sau đó, gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQVN cấp xã; báo cáo Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQVN cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất trước ngày 14 tháng 7 của năm; thời hạn gửi báo cáo cả năm chậm nhất trước ngày 14 tháng 01 của năm sau;
b) Định kỳ 6 tháng, một năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQVN tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất trước ngày 30 tháng 7 của năm; thời hạn gửi báo cáo cả năm chậm nhất trước ngày 30 tháng 01 của năm sau;
c) Định kỳ 6 tháng, một năm, Ủy ban MTTQVN tỉnh, huyện lập Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh, huyện, gửi Ủy ban MTTQVN cấp trên trực tiếp theo quy định tại Điểm d khoản 5 phần V, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/KHĐT-UBTWMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
10. Khen thưởng
a) Các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng được các cấp có thẩm quyền tuyên dương, khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật về khen thưởng;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tổng kết công tác giám sát đầu tư của cộng đồng và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư tuyên dương, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân đã có những đóng góp tích cực và có hiệu quả trong hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định tuyên dương, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng.
11. Xử lý vi phạm
a) Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng quyền giám sát đầu tư của cộng đồng để làm những việc trái với quy định của pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ) đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành Hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của cộng đồng, hướng dẫn lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã trước ngày 30/9/2010;
Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh ban hành các văn bản về hướng dẫn, chỉ đạo như đã nêu tại Điểm b khoản 3 của Chỉ thị này trước ngày 30/9/2010;
Sở Tài chính hướng dẫn về quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh trước ngày 30/9/2010;
Việc tổ chức thành lập các Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở các xã trên địa bàn tỉnh phải hoàn thành trước ngày 31/12/2010.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì có văn bản phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 01/2008/CT-UBND thực hiện Quyết định 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Hướng dẫn 162 HD/UBND-UBMTTQ năm 2013 thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 24/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 5Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 24/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 3Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 01/2008/CT-UBND thực hiện Quyết định 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Hướng dẫn 162 HD/UBND-UBMTTQ năm 2013 thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Chỉ thị 15/2010/CT-UBND thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng kèm theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 15/2010/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Xuân Huế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2010
- Ngày hết hiệu lực: 18/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực