ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Căn cứ Luật Cư trú năm 2006; Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ Quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản về công dân Việt Nam được xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng qua các phương tiện điện tử. Hệ cơ sở dữ liệu này được xây dựng thống nhất trên toàn quốc để dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp kịp thời thông tin cơ bản về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của công dân), Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ thị:
1. Công an Thành phố:
1.1. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành đến Lãnh đạo chủ chốt các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã. Đồng thời, xây dựng Kế hoạch thực hiện trình Ủy ban nhân dân Thành phố thống nhất chỉ đạo triển khai việc xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đề xuất các dự án, đề án xây dựng Hệ sơ sở dữ liệu về dân cư; các quy trình thu thập, cập nhật, khai thác, chia sẻ, kết nối giữa các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Thành phố.
1.3. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an Thành phố và Công an các quận, huyện, thị xã thực hiện việc điều tra thông tin và tạo lập dữ liệu điện tử về dân cư trên địa bàn Thành phố. Từ nay đến hết tháng 12/2011 tập trung chỉ đạo thực hiện dự án điểm tại 4 quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng. Trên cơ sở đó, tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm quá trình thực hiện và triển khai đồng bộ trong toàn Thành phố giai đoạn tiếp theo.
1.4. Ban hành, tiếp nhận, in ấn các mẫu phiếu điều tra, sổ sách, giấy tờ phục vụ cho công tác tổ chức điều tra thông tin và tạo lập dữ liệu điện tử về dân cư trên địa bàn Thành phố đảm bảo theo đúng các nguyên tắc và quy định của pháp luật.
2. Các Sở, Ngành: Chủ động xây dựng, cập nhật, chia sẻ và kết nối dữ liệu chuyên ngành liên quan về dân cư do cơ quan quản lý đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Thành phố; phối hợp với Công an Thành phố xây dựng quy trình thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác, chia sẻ, kết nối giữa các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trước mắt, từ nay đến hết tháng 12/2011 tập trung phối hợp thực hiện dự án điểm tại 4 quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng.
3. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông: Nghiên cứu, đề xuất các quy chuẩn kỹ thuật, các căn cứ khoa học; xây dựng cơ chế chính sách và các vấn đề công nghệ thông tin có liên quan đến xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Thành phố.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Công an Thành phố bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động quản lý, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hướng dẫn việc thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về dân cư của Thành phố.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Công an Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn lập, thẩm duyệt các Dự án, Kế hoạch xây dựng, duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Hà Nội mới, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội: Phối hợp với Công an Thành phố, Sở Tư pháp, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình Thành phố và cơ sở tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân về Nghị định số 90/2010/NĐ-CP của Chính phủ; về lợi ích, ý nghĩa của việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng các yêu cầu chính đáng của nhân dân, để người dân đồng thuận, hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc tổ chức điều tra thông tin và tạo lập dữ liệu điện tử về dân cư trên địa bàn Thành phố.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
7.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân về nội dung của Nghị định 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; ý nghĩa, mục đích và lợi ích của việc xây dựng hệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7.2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND các phường, xã, thị trấn phối hợp chặt chẽ với Công an quận, huyện, thị xã xây dựng, cung cấp dữ liệu, quản lý khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại địa phương.
7.3. Chủ động bố trí kinh phí hỗ trợ cho công tác triển khai thực hiện phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị này.
Giao Công an Thành phố - Cơ quan Thường trực xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 4168/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị định 90/2010/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 645/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2017 triển khai Chỉ thị 07/CT-TTg tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục thực hiện dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và triển khai thực hiện dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 1Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Cư trú 2006
- 3Nghị định 90/2010/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- 4Kế hoạch 4168/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị định 90/2010/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 645/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2017 triển khai Chỉ thị 07/CT-TTg tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục thực hiện dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và triển khai thực hiện dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân do tỉnh Hưng Yên ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2011 xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 18/10/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thế Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực