Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2012/CT-UBND | Tuy Hòa, ngày 21 tháng 6 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Luật Tần số vô tuyến điện, trong thời gian qua, các ngành chức năng đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên, việc sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn vẫn còn những hạn chế như: một số tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không có giấy phép, thiết bị không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, chưa được chứng nhận hợp quy, không đúng theo quy hoạch tần số quốc gia…, gây can nhiễu đến các mạng thông tin vô tuyến điện khác, gây thiệt hại về kinh tế xã hội. Đặc biệt, gần đây các tổ chức, cá nhân sử dụng máy điện thoại không dây chuẩn DECT 6.0 có băng tần sử dụng từ 1900MHz đến 1930MHz không phù hợp với quy hoạch băng tần số của Việt Nam gây can nhiễu cho mạng thông tin di động 3G; một số đơn vị sử dụng Đài truyền thanh, truyền hình, Đài Truyền thanh không dây các xã, phường, thị trấn không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật, không đăng ký cấp phép gây can nhiễu cho các mạng thông tin đã được cấp phép.
Để khắc phục tình trạng trên; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, sản xuất, sử dụng thiết bị vô tuyến điện:
a) Phải đăng ký cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, kể cả máy điện thoại không dây không thuộc thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 27 Luật Tần số vô tuyến điện; đồng thời, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong giấy phép sử dụng, tránh gây nhiễu có hại.
b) Chỉ sử dụng thiết bị vô tuyến điện phát sóng phát thanh, truyền hình khi đã được cấp giấy phép sử dụng và thiết bị phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật. Khi xây dựng dự án đầu tư các thiết bị phát sóng truyền hình, phát thanh FM phải tuân thủ theo đúng Giấy phép báo chí, Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh truyền hình, Quy hoạch tần số vô tuyến điện cho phát thanh, truyền hình và lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông về tần số, thiết bị vô tuyến điện trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đài truyền thanh không dây xã, phường, thị trấn (có khả năng điều chỉnh được tần số và công suất) chỉ được sử dụng dải tần (54-68)MHz, ưu tiên thiết bị hoạt động ở băng tần (60-68)MHz để phát sóng với công suất tối đa không quá 30W; thiết bị phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật và khi sử dụng phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện. Không tiếp tục trang bị thiết bị hoạt động ở dải tần (87-108)MHz cho Đài truyền thanh không dây xã, phường, thị trấn.
d) Nghiêm cấm việc tàng trữ, kinh doanh và sử dụng các thiết bị vô tuyến điện, máy điện thoại không dây không phù hợp các quy hoạch băng tần số ở Việt Nam hoặc không thực hiện quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông. Các hoạt động kinh doanh mua bán, sản xuất thiết bị, thử nghiệm hoặc sử dụng thiết bị vô tuyến điện, máy điện thoại không dây phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
e) Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn phải thông báo cho Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII và Sở Thông tin và Truyền thông khi xảy ra sự cố can nhiễu; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng xác định nguyên nhân nguồn gây nhiễu và thực hiện các biện pháp để giải quyết nhiễu có hại. Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, khuyến cáo người sử dụng không kết nối máy điện thoại không dây có tần số không phù hợp với các quy hoạch băng tần số ở Việt Nam vào mạng điện thoại cố định do doanh nghiệp quản lý; kiên quyết chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với các thuê bao sử dụng điện thoại không dây gây can nhiễu, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII và các đơn vị liên quan:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện để người dân biết, tự giác chấp hành; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định về tần số vô tuyến điện.
b) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện thủ tục, hồ sơ xin cấp phép sử dụng và cách thức sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo đúng quy định hiện hành.
c) Rà soát, thống kê danh sách các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt công tác quản lý và triển khai hiệu quả chương trình, kế hoạch, quy hoạch tần số vô tuyến điện.
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến điện dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; Đối với các trường hợp sử dụng máy điện thoại không dây không phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện của Việt Nam, gây can nhiễu phải xử lý triệt để, kiên quyết tịch thu thiết bị sử dụng để tránh gây ảnh hưởng đến các thiết bị khác.
e) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chỉ đạo Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn chủ tàu cá về công tác đảm bảo an toàn, các quy định về trang thiết bị thông tin, an toàn hàng hải. Đảm bảo các tàu cá khi ra biển có đủ trang thiết bị thông tin theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn ngư dân đăng ký cấp phép đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá. Thông qua công tác cấp mới hoặc gia hạn “Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá” hoặc “Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật”, tổ chức hướng dẫn và yêu cầu chủ phương tiện thực hiện nghiêm các quy định về đăng ký cấp phép, gia hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trang bị trên tàu thuyền.
4. Sở Công Thương: chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, tịch thu và xử lý các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tàng trữ, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện, máy điện thoại không dây,... không có nguồn gốc hợp pháp, chưa được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy.
5. Sở Giao thông vận tải: tuyên truyền, phổ biến kiến thức sử dụng thông tin liên lạc và các quy định của Nhà nước về tần số vô tuyến điện trong các loại hình xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi, kinh doanh vận tải du lịch biết, tự giác thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin liên lạc, đảm bảo an toàn thông tin vô tuyến điện trong hoạt động kinh doanh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chỉ đạo các cơ sở lưu trú, khách sạn, khu du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm chỉnh việc sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
7. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến an ninh thông tin về tần số vô tuyến điện; thực hiện việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đúng mục đích các băng tần số được phân bổ.
b) Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII kiểm tra và kiên quyết tịch thu, xử lý triệt để các trường hợp sử dụng thiết bị vô tuyến điện, máy điện thoại không dây không phù hợp với quy hoạch tần số của Việt Nam, gây can nhiễu thuộc địa phương mình quản lý.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến an ninh thông tin về tần số vô tuyến điện; thực hiện việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đúng mục đích các băng tần số được phân bổ.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: tuyên truyền, phổ biến kiến thức sử dụng thông tin liên lạc và các quy định của Nhà nước về tần số vô tuyến điện cho các ngư dân và tàu cá. Không cho ra khơi khi các tàu không trang bị đầy đủ thiết bị phát sóng vô tuyến điện theo quy định đối với tàu đánh bắt xa bờ.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
b) Chỉ đạo thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện; xử lý theo quy định và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông). Trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
c) Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về tần số và thiết bị vô tuyến điện; rà soát các hệ thống đài truyền thanh không dây xã, phường, thị trấn chưa có Giấy phép đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện nghiêm túc việc đăng ký Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; các dự án đầu tư trang thiết bị vô tuyến điện phải có ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông.
11. Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Phú Yên, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Phú Yên: phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan căn cứ vào nội dung Chỉ thị này và các quy định hiện hành về tần số vô tuyến điện để tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân và ngư dân trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Chỉ thị số 35/2006/CT-UBND ngày 18/12/2006 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này và định kỳ hàng năm (chậm nhất đến ngày 31/12) gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời đề xuất, phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 20/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành.
- 2Chỉ thị 19/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 06/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 92a/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Chỉ thị 31/2006/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Chỉ thị 04/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Chỉ thị 08/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý Tần số và Thiết bị phát sóng Vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ đầu được hệ thống hóa từ tháng 7/1989 đến ngày 31/12/2013
- 10Quyết định 26/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 13/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ đầu được hệ thống hóa từ tháng 7/1989 đến ngày 31/12/2013
- 2Quyết định 26/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 13/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Chỉ thị 20/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành.
- 2Chỉ thị 19/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 4Chỉ thị 06/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 92a/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Chỉ thị 31/2006/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Chỉ thị 04/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Chỉ thị 08/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý Tần số và Thiết bị phát sóng Vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Chỉ thị 13/2012/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 13/2012/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 21/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra