- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT về phát động phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 472/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 2516/CT-BGDĐT năm 2007 thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 12Thông tư liên tịch 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định 239/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 13Chỉ thị 3398/CT-BGDĐT năm 2011 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên và chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2011/CT-UBND | Bình Phước, ngày 08 tháng 9 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2011 – 2012 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thực hiện Chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012; Chỉ thị số 2516/CT-BGDĐT ngày 18/5/2007 của Bộ GD&ĐT về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành Giáo dục và Đào tạo; Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ GD&ĐT về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
Trong năm học 2010 - 2011, dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy và UBND tỉnh, ngành Giáo dục và Đào tạo Bình Phước tiếp tục đạt được nhiều kết quả phấn khởi, cơ sở vật chất trường lớp ổn định và tiếp tục được củng cố, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, chất lượng giáo dục ổn định và ngày càng nâng cao; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm đáng kể so với năm học trước, tỷ lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệp THPT năm học 2010-2011 tăng so với năm học 2009-2010… Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” có hiệu quả tích cực, tạo khí thế mới trong phong trào thi đua dạy tốt - học tốt của các trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của cả tỉnh.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được và thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2011 - 2012, UBND tỉnh Chỉ thị:
I. VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2011-2012 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC:
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
a) Nhiệm vụ chung của các cấp học
Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, triển khai thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học và kiểm tra, đánh giá ở giáo dục phổ thông theo hướng giảm tải, phù hợp mục tiêu giáo dục.
Tăng cường công tác giáo dục toàn diện và quản lý học sinh, sinh viên. Chú trọng và tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, công tác chăm sóc sức khỏe; chú trọng công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học; giáo dục an toàn giao thông; phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội, tai nạn thương tích, đuối nước, dịch bệnh đối với học sinh, sinh viên.
Tiếp tục khảo sát, nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh. Từng bước nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Tổ chức triển khai có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt, dạy và học tiếng dân tộc thiểu số ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Quan tâm đặc biệt đối với học sinh các dân tộc rất ít người.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục.
Tập trung thanh tra chuyên đề, thanh tra chuyên môn. Tăng cường thanh tra các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập và cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.
Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên trong toàn ngành.
b) Giáo dục mầm non
Củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đạt 25% trẻ độ tuổi nhà trẻ và 85% trẻ ở độ tuổi mẫu giáo.
Thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015; Đầu tư đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị giáo dục tối thiểu phục vụ triển khai mở rộng việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Triển khai tự đánh giá tất cả các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ. Thí điểm đánh giá ngoài một số trường để triển khai đại trà trong năm học tiếp theo.
c) Giáo dục phổ thông
Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục.
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; điều chỉnh để từng bước hoàn thiện việc tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông nhằm khắc phục những bất cập trong những năm qua; triển khai tự đánh giá, đẩy mạnh triển khai đánh giá ngoài các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở có đủ điều kiện, tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện đề án của các trường khác; tiếp tục triển khai Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020. Từng bước tham gia chương trình quốc tế (PISA) đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông.
d) Giáo dục thường xuyên
Nâng cao nhận thức cho mọi người về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Củng cố mô hình hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên cho các cơ sở giáo dục thường xuyên; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học chương trình giáo dục thường xuyên.
e) Giáo dục chuyên nghiệp
Thực hiện phân luồng và tăng quy mô, chất lượng, hiệu quả đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; triển khai thực hiện các giải pháp để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp. Tiếp tục triển khai nhiệm vụ đào tạo theo nhu cầu xã hội, đáp ứng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của các địa phương; đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị sử dụng nhân lực.
2. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục
a) Tăng cường và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương theo quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
b) Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thực hiện công tác thu học phí và các khoản thu khác trong trường học đúng quy định của pháp luật và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh; các trường học trong toàn tỉnh tuyệt đối không tự ý đặt ra và thu của học sinh các khoản ngoài quy định của nhà nước
c) Tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường vai trò của các sở giáo dục và đào tạo và chính quyền địa phương trong việc quản lý thu - chi tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các vi phạm.
d) Thực hiện cải cách hành chính; nghiêm túc thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, tập trung vốn đầu tư cho những công trình đang xây dựng để hoàn thành đưa vào sử dụng. Tăng cường kiểm tra các hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường.
e) Triển khai đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
3. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
a) Tăng cường công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
b) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục; giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp chuyên nghiệp; viên chức làm công tác thiết bị và thư viện. Đặc biệt chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
c) Triển khai thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học (trung học cơ sở và trung học phổ thông), chuẩn hiệu trưởng trường trung học; tập huấn và triển khai đại trà chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học và chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.
d) Tiếp tục thực hiện Đề án “Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2020” theo Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Triển khai Đề án nâng cấp, phát triển trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước thành trường đại học đa ngành.
4. Phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
a) Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp học giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất trường học, trong đó chủ động xây dựng phòng học bộ môn, phòng thiết bị từ các nguồn kinh phí của địa phương. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng, hiện đại hóa trường trung học phổ thông chuyên; củng cố và phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú và phổ thông dân tộc bán trú; đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trung cấp chuyên nghiệp; củng cố và phát triển mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng.
c) Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt các thiết bị dạy học đã được trang bị. Chủ động tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học và vật tư tiêu hao hàng năm, kịp thời phục vụ năm học mới. Tiếp tục thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ để duy trì thành quả công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS ở các địa phương, khẩn trương hoàn thành việc công nhận đạt chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi, phổ cập GDTHCS ở những địa phương chưa được công nhận; tiếp tục triển khai công tác phổ cập giáo dục THPT ở những nơi có điều kiện;
Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tỉnh Bình Phước được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi đúng thời gian quy định;
Tham mưu UBND tỉnh củng cố và phát triển mạng lưới trường, lớp học, đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng đồng bộ và hiện đại hóa, đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học; tiếp tục đầu tư và phát triển số lượng trường đạt chuẩn quốc gia;
Tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn của cả tỉnh; chủ động phối hợp với các ngành chức năng, các đoàn thể như: Sở LĐ-TB&XH, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS HCM tỉnh, UBND các huyện, thị xã... triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ, phù hợp với tình hình của địa phương nhằm hạn chế và từng bước khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phối hợp với Sở GD&ĐT thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2011 - 2012, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Huy động tất cả trẻ em 5 tuổi đến học các trường mầm non, trẻ em 06 tuổi vào học lớp 1, trẻ em hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6. Thực hiện tốt ngày cuộc vận động “Toàn dân đưa trẻ đến trường”, tổ chức khai giảng năm học 2011 - 2012 trang trọng, tiết kiệm và đảm bảo tính vui tươi, sinh động, tạo không khí phấn khởi đầu năm học.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể xã hội cùng với các trường học trên địa bàn tích cực vận động và thực hiện các giải pháp tích cực để hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường ngay từ đầu năm học, thường xuyên quan tâm và ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học. Tăng cường công tác quản lý và chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng;
- Phối hợp có hiệu quả với Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ trong công tác tuyển dụng, bố trí giáo viên năm học 2011 - 2012, đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ;
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch mạng lưới và phát triển cơ sở vật chất trường học tại địa phương;
- Đặc biệt quan tâm đến công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, nhất là tại những nơi chưa được công nhận; quan tâm thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011 của Bộ Tài chính và Bộ GD&ĐT hướng dẫn chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 05 tuổi ở các cơ sở giáo dục Mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 05 tuổi giai đoạn 2010 - 2015.
3. Các sở, ban ngành có liên quan: phối hợp chặt chẽ với ngành GD&ĐT trong việc thực hiện cuộc vận động ngày “Toàn dân đưa trẻ đến trường”, tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ 2011-2012 đạt kết quả tốt nhất. Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn tích cực phối hợp với Sở GD&ĐT thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Phước, Đài Phát thanh và Truyền hình có trách nhiệm phối hợp với Sở GD&ĐT thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến những ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2011 - 2012 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước để cán bộ, nhân dân trong tỉnh biết và hưởng ứng.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bình Phước và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động giáo dục và đào tạo để các hội viên, đoàn viên và quần chúng nhân dân biết và tích cực tham gia.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, tổng hợp kết quả và thường xuyên báo cáo cho UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp trong toàn tỉnh để quán triệt và thực hiện. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã nghiêm túc phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2011- 2012.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước
- 3Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Định năm học 2013 - 2014
- 4Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học tỉnh Đồng Nai trong năm học 2013 - 2014
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT về phát động phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 472/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 2516/CT-BGDĐT năm 2007 thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 12Thông tư liên tịch 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định 239/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 13Chỉ thị 3398/CT-BGDĐT năm 2011 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên và chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước
- 15Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Định năm học 2013 - 2014
- 16Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học tỉnh Đồng Nai trong năm học 2013 - 2014
- 17Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chỉ thị 13/2011/CT-UBND Về việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2011 – 2012 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 13/2011/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Huy Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/2011
- Ngày hết hiệu lực: 08/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực