- 1Quyết định 74/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 282/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 74/2009/QĐ-UBND
- 3Nghị quyết 176/2015/NQ-HĐND17 về Đề án “Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020"
- 4Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 18/2016/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Ninh
- 7Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 8Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1137/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 75/2017/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 03 tháng 12 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu của cả nước đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó, tỉnh Bắc Ninh đã đóng góp một phần không nhỏ với kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục: Năm 2016 đạt 21,5 tỷ USD; năm 2017 đạt 29,9 tỷ USD tăng 31% chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tính chung 11 tháng đầu năm 2018 đạt 33,582 tỷ USD, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm 2017. Sản phẩm xuất khẩu tập trung chủ yếu vào nhóm hàng điện thoại, máy vi tính, điện tử và linh kiện (chiếm trên 97% tổng giá trị xuất khẩu). Một số lĩnh vực, sản phẩm khác có giá trị xuất khẩu cao là: hàng dệt may (năm 2016, 2017 đạt lần lượt là 257,3 triệu USD và 341,1 triệu USD), hàng thủ công mỹ nghệ (năm 2016, 2017 đạt lần lượt là 18,9 triệu USD và 25,1 triệu USD).
Bên cạnh những kết quả đạt được, xuất khẩu của tỉnh vẫn còn những hạn chế và đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm trên 90% giá trị xuất khẩu). Sản phẩm công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên đóng góp của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước còn thấp chỉ chiếm khoảng 2% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Quy mô sản xuất một số mặt hàng nông, thủy sản, đồ gỗ mỹ nghệ còn nhỏ lẻ, chậm thay đổi mẫu mã sản phẩm. Thị trường xuất khẩu thiếu ổn định, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông sản, đồ gỗ mỹ nghệ.
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng nhanh và bền vững, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp tập trung thực hiện tốt một số mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU
1. Sản xuất gắn với nhu cầu và tín hiệu thị trường; áp dụng tiến bộ khoa học; cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu của Bắc Ninh tham gia vào các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
2. Xác định các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh có tính cạnh tranh cao trong các lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp, chế biến nông sản thực phẩm và đồ uống; trên cơ sở đó thực hiện cơ cấu lại sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, phát triển quy mô lớn, công nghệ cao, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
3. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, hướng tới phát triển xuất khẩu bền vững, khắc phục đầu tư tràn lan, theo phong trào, làm giảm hiệu quả của các sản phẩm xuất khẩu.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tích cực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra theo Kế hoạch số 198/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 31/5/2018 về “Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP này 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo”.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 75/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Quy định hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh về “Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2018 đến 2025” nhằm triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, gắn với thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ các nút thắt đối với hoạt động sản xuất, chế biến, xuất khẩu, tạo thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu.
2. Tăng cường công tác thông tin giúp định hướng sản xuất phục vụ xuất khẩu
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tăng cường sự chủ động trong nắm bắt thông tin thị trường, thông tin từ các cơ quan trung ương về các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam như sự thay đổi chính sách của nước nhập khẩu, các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, các hoạt động tuyên truyền thiếu thiện chí đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; kịp thời thông tin để các sở, ngành, Hiệp hội, hội doanh nghiệp của tỉnh và doanh nghiệp nắm bắt.
3. Phát triển sản xuất công nghiệp, gắn với phát triển quy mô lớn, công nghệ cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có thế mạnh là điện, điện tử, cơ khí chính xác, May mặc, đồ gỗ mỹ nghệ.
a) Sở Công Thương chủ trì:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tổ chức triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ trong đó ưu tiên các mặt hàng có lợi thế trong tỉnh là: May mặc, đồ gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, cơ khí chính xác, chế biến nông sản, thực phẩm.
- Tích cực tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích cải tiến nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về về “Phát triển công nghiệp hỗ trợ” và “Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-TTg này 18/1/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi và lựa chọn dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các dự án thân thiện với môi trường, có công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh mới mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế khuyến khích áp dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 vào một số ngành ưu tiên: công nghiệp hỗ trợ, may mặc, chế biến nông sản; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
d) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng các chương trình hỗ trợ công tác đào tạo nghề, tạo nguồn lao động phù hợp cho các ngành đang có nhu cầu chuyển sang áp dụng công nghệ 4.0 như chế biến gỗ, may mặc , điện, điện tử, chế biến nông sản...
đ) Cục Hải quan Bắc Ninh tăng cường thực hiện, phối hợp thực hiện công tác hướng dẫn thủ tục, quy định của pháp luật trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động xuất nhập khẩu; Thực hiện rà soát, niêm yết công khai Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành theo giấy phép, theo điều kiện kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh;
e) Cục Thuế Bắc Ninh tổ chức thực hiện đúng quy định về việc hoàn thuế VAT đối với doanh nghiệp xuất khẩu theo quy định, đồng thời nghiên cứu rút ngắn tối thiểu 15% thời gian đối với phương thức kiểm tra trước hoàn thuế sau, nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Thực hiện tăng cường tuyên truyền hướng dẫn doanh nghiệp nắm và thực hiện đúng các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế theo Luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, lao động, sản xuất tại địa phương để phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực và có kế hoạch khuyến khích đầu tư vào sản xuất, chế biến các mặt hàng này hướng tới xuất khẩu;
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, chế biến nông sản, thực phẩm có thế mạnh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, tăng cường kiểm soát nguồn cung và định hướng sản xuất gắn với tín hiệu thị trường, triển khai các biện pháp tăng cường liên kết sản xuất trong nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh để phát triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ xuất khẩu.
- Tích cực triển khai Nghị quyết 176/2015/NQ-HĐND17 về Đề án “Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020” ưu tiên phát triển sản xuất các sản phẩm phục vụ xuất khẩu.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi cơ sở dữ liệu quốc gia về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính để các doanh nghiệp tham khảo và chủ động, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, Quy trình sản xuất an toàn theo hướng VietGAP; quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất, chất lượng; tổ chức, quản lý về ATTP trong sản xuất ban đầu nông lâm thủy sản và muối.
5. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tích cực triển khai, tổ chức và đôn đốc thực hiện “Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Ninh” ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 20/4/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh; “Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” ban hành kèm theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh và Quyết định số 282/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi bổ sung quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh; thực hiện các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận xuất xứ nhằm bảo vệ các thương hiệu của địa phương.
6. Phát triển hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất khẩu hàng hóa.
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Hải quan Bắc Ninh, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan tích cực tham mưu xây dựng, nâng cấp công trình giao thông, kho bãi, trung tâm logistic, cảng cạn ICD để đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tích cực tham mưu xây dựng, triển khai các đề án, dự án phát triển hạ tầng thương mại, các dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu.
7. Tăng cường vai trò của các Hội doanh nghiệp trong tỉnh.
a) Phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng của trung ương, các bộ, ban ngành liên quan đẩy mạnh công tác thông tin thị trường cho các hội viên để nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường biến động; đẩy mạnh thông tin tới hội viên về các mô hình quản trị hiện đại, tầm quan trọng của cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có thương hiệu đối với hoạt động xuất khẩu.
b) Phát huy vai trò trong việc liên kết các hội viên, đại diện để bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các hội viên trong thương mại quốc tế; thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, phối hợp và hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong triển khai tổ chức đào tạo, sử dụng lao động sau đào tạo và tiếp nhận tiến bộ khoa học trong quản lý, điều hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công thương chủ trì, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị, báo cáo UBND tỉnh theo yêu cầu.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 24/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh Lai Châu
- 2Kế hoạch 741/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 3482/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Quyết định 74/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 282/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 74/2009/QĐ-UBND
- 3Nghị quyết 176/2015/NQ-HĐND17 về Đề án “Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020"
- 4Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 18/2016/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Ninh
- 7Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 8Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1137/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 75/2017/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Quyết định 24/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh Lai Châu
- 12Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 741/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh An Giang ban hành
- 14Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 17Kế hoạch 3482/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Kon Tum ban hành
- 18Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 03/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực