Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Bình Dương, ngày 19 tháng 9 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.

Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và các Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017, Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 03/CT-BKHĐT ngày 24/5/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả và đẩy lùi tình trạng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu của các sở, ban, ngành, các chủ đầu tư, bên mời thầu.

Các quy định pháp luật về đấu thầu đã phân cấp mạnh cho các chủ đầu tư thực hiện phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu,... đã giúp cho các chủ đầu tư chủ động hơn trong thực hiện và quyết định các nội dung của quá trình đấu thầu. Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh vẫn còn tình trạng thực hiện chưa nghiêm các quy định của pháp luật về đấu thầu; quy trình, thủ tục, hồ sơ trong đấu thầu còn xảy ra sai sót, đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn thiếu và hạn chế về năng lực; đặc biệt về giá và tỷ lệ tiết kiệm trong đấu thầu còn thấp.

Để kịp thời khắc phục tình trạng trên, đồng thời tăng cường hơn nữa hiệu quả, hiệu lực thực thi pháp luật về đấu thầu, chấn chỉnh công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

I. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị của tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:

Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 03/CT-BKHĐT, ngày 24/5/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản hướng dẫn về đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm trách nhiệm quản lý về công tác đấu thầu tại cơ quan, đơn vị mình; thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

II. Các chủ đầu tư, bên mời thầu:

1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác đấu thầu:

- Thực hiện nghiêm các trách nhiệm của mình, bảo đảm tổ chức lựa chọn nhà thầu hiệu quả, nhanh chóng theo đúng quy định; Thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu,... theo đúng mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Trong mọi trường hợp chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm nếu lựa chọn tư vấn đấu thầu không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm dẫn đến xảy ra sai sót từ phía tư vấn đấu thầu hoặc tư vấn đấu thầu có hành vi bị cấm trong đấu thầu. Quá trình thực hiện phải có sự giám sát, kiểm tra của chủ đầu tư, không được phó mặc cho đơn vị tư vấn đấu thầu.

- Thực hiện nghiêm quy định về thời gian các bước trong đấu thầu; tuyệt đối không được chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật Đấu thầu nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, tập trung nâng cao công tác quản lý giá, định mức, đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm trong quá trình đấu thầu; cung cấp đầy đủ thông tin về đấu thầu để đăng tải trên Báo Đấu thầu và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.

- Kịp thời giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu theo đúng trình tự, thẩm quyền và thời gian quy định tại Điều 91 và Điều 92 của Luật Đấu thầu. Không được giao đơn vị tư vấn đấu thầu thay mặt chủ đầu tư giải quyết và trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà thầu. Không để phát sinh trường hợp xử lý kiến nghị chậm trễ hoặc xử lý không thấu đáo, không đúng quy định dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài vượt cấp.

- Các chủ đầu tư, bên mời thầu phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng chậm tiến độ hoặc vi phạm pháp luật trong công tác đấu thầu và trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng và công khai thông tin trong đấu thầu:

- Tuân thủ theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 và quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 và Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, đảm bảo thực hiện hợp đồng không được hoàn trả.

- Thường xuyên giám sát việc triển khai đấu thầu qua mạng tại các tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với những gói thầu chỉ có duy nhất 01 nhà thầu tham dự và xử lý nghiêm chủ đầu tư, bên mời thầu và các bên liên quan nếu phát hiện hành vi vi phạm, không đúng quy định pháp luật về đấu thầu.

- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và các chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với việc không hoàn thành chỉ tiêu thực hiện về đấu thầu qua mạng theo lộ trình đã quy định.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương có liên quan.

2. Người có thẩm quyền chỉ đạo chủ đầu tư, bên mời thầu nghiêm túc rà soát giải quyết triệt để kiến nghị của nhà thầu theo quy định, tuyệt đối tránh tình trạng nhà thầu kiến nghị nhiều lần, nhiều cấp, kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả gói thầu, uy tín của Chủ đầu tư và Người có thẩm quyền, cũng như quyền lợi hợp pháp của nhà thầu.

Trường hợp phát hiện các cơ quan, đơn vị không thực hiện đầy đủ trách nhiệm xử lý kiến nghị như xử lý chậm trễ hoặc xử lý không thấu đáo, không đúng quy định dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý nghiêm, đảm bảo tính công bằng, minh bạch của cuộc thầu, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, bên mời thầu cũng như nhà thầu theo quy định.

3. Giao Sở Tài chính, các sở chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu UBND tỉnh trong công tác giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu theo thẩm quyền, đặc biệt đối với các gói thầu sử dụng dự toán mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung theo phân cấp quản lý.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện thường xuyên công tác giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 10/2015/TT-BKH&ĐT; theo dõi, tổng hợp tình hình vi phạm trong đấu thầu, đề xuất UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư, bên mời thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và các quy định pháp luật liên quan./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Thi, Thg, Km, NC, KGVX.
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Võ Văn Minh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về chấn chỉnh công tác đấu thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 11/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 19/09/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Võ Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/09/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản