ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Yên Bái, ngày 15 tháng 8 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Trong thời gian qua, các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng chính sách tỉnh đạt trên 1.700 tỷ đồng, trên 70% số hộ thuộc đối tượng vay vốn đã được đáp ứng nhu cầu vay, không có thôn, bản nào trắng về tín dụng chính sách, chất lượng tín dụng ngày một nâng cao.
Để đạt được những kết quả trên, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp đã thường xuyên chỉ đạo Ngân hàng CSXH phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội làm uỷ thác, Ban xoá đói giảm nghèo cấp xã và các cấp, các ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý tín dụng chính sách của chính quyền cấp xã ở một số nơi vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: lãnh đạo chính quyền vẫn chưa chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong quản lý các nguồn vốn tín dụng chính sách, cá biệt có nơi chưa nắm rõ trách nhiệm của chính quyền cấp xã theo điều 27 Nghị định 78/NĐ-CP của Chính phủ; Chưa làm tốt công tác tuyên truyền cho nhân dân trên địa bàn về các chính sách tín dụng ưu đãi và quan tâm chỉ đạo các tổ Tiết kiệm và Vay vốn thuộc phạm vi quản lý làm tốt chức năng nhiệm vụ nên vẫn còn tổ yếu kém trong quản lý vốn dẫn tới thất thoát vốn vay, xâm tiêu chiếm dụng hoặc vay hộ, vay ké; Việc rà soát thống kê các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có khó khăn để tạo điều kiện cho hộ tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi còn hạn chế; Phê duyệt danh sách hộ vay vốn không đúng đối tượng thụ hưởng; không có biện pháp thu hồi vốn kịp thời của các hộ vay chuyển đi khỏi địa phương cũng như chưa quan tâm tạo điều kiện cho NHCSXH tổ chức Điểm giao dịch lưu động đảm bảo thuận lợi, an toàn để phục vụ nhân dân một cách tốt nhất ...
Để tăng cường năng lực quản lý của chính quyền cấp xã đối với các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh, từ đó nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Thường xuyên phối hợp với chính quyền các xã, phường, thị trấn trong việc triển khai và nâng cao hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ trên địa bàn. Định kỳ (quý, năm) báo cáo kết quả triển khai tín dụng chính sách trên địa bàn xã, phường với cấp uỷ, chính quyền đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý.
- Thông báo kịp thời cho chính quyền cấp xã về những thay đổi chính sách tín dụng ưu đãi. Niêm yết đầy đủ các thông tin về chính sách tín dụng ưu đãi trên Bảng tin tại Điểm giao dịch. Phối hợp với chính quyền cấp xã trong việc tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi cho nhân dân trên địa bàn.
- Tập huấn cho Ban xoá đói giảm nghèo cấp xã và trưởng thôn về chức năng, nhiệm vụ trong quản lý tín dụng chính sách.
- Phối hợp chỉ đạo và giúp đỡ về nghiệp vụ cho chính quyền cấp xã trong việc thành lập Tổ thu hồi công nợ và các biện pháp xử lý đối với những món nợ xấu, nợ khó đòi trên địa bàn, cũng như đối với Ban xoá đói giảm nghèo cấp xã trong việc rà soát nhu cầu vay vốn hàng năm và phân bổ chỉ tiêu vốn khi được thông báo.
2. UBND các xã, phường, thị trấn:
- Phối hợp chặt chẽ với NHCSXH thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi cho nhân dân trên địa bàn bằng các biện pháp thích hợp (qua hệ thống loa truyền thanh, phát tờ rơi, niêm yết thông tin tại nhà văn hoá thôn, tuyên truyền trực tiếp .v.v), đảm bảo các đối tượng thụ hưởng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khi vay vốn đồng thời đảm bảo tính công khai dân chủ của tín dụng chính sách, tăng cường sự giám sát nhằm ngăn chặn các vi phạm.
- Hàng năm, chỉ đạo Ban giảm nghèo rà soát và tổng hợp nhu cầu vay vốn của toàn xã theo các chương trình tín dụng chính sách một cách chính xác. Lập danh sách những hộ thuộc đối tượng nhưng không đủ điều kiện vay vốn để có cơ sở phê duyệt danh sách hộ vay vốn. Rà soát lại danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn mà Tổ TK&VV đã bình xét để xác định đúng đối tượng được vay vốn NHCSXH trước khi ký xác nhận vào mẫu số 03/TD “Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác đề nghị vay vốn”.
- Thường xuyên chỉ đạo các bộ phận, cơ quan chuyên môn có liên quan lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, xây dựng các mô hình kinh tế... với việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ vay.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý đối với các tổ TK&VV trên địa bàn. Yêu cầu Ban quản lý tổ thực hiện nghiêm túc quy định về việc bình xét công khai khi vay vốn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích.
- Đôn đốc Trưởng thôn, tổ chức Hội đoàn thể kiểm tra, giám sát việc điều hành hoạt động của Tổ TK&VV và tham gia các cuộc họp bình xét cho vay theo quy định, đảm bảo đúng quy trình, đúng đối tượng thụ hưởng. Ban hành văn bản chỉ đạo trưởng thôn, bản, tổ dân phố thực hiện nhiệm vụ trong quản lý hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn thôn, bản, tổ dân phố.
- Tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất cho hoạt động tại Điểm giao dịch xã của NHCSXH, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các phiên giao dịch tại xã. Bố trí nơi treo biển hiệu Điểm giao dịch và các tin, bảng thông báo về tín dụng chính sách đảm bảo tập trung, dễ thấy, thuận lợi cho nhân dân trong việc nắm bắt các chế độ, chính sách.
- Hàng tháng, phân công lãnh đạo xã tham dự cuộc họp giao ban với NHCSXH tại Điểm giao dịch xã để nắm tình hình thực hiện tín dụng chính sách trên địa bàn và có những giải pháp hỗ trợ nhằm thực hiện tốt công tác giảm nghèo tại địa phương.
- Chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với NHCSXH để xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng, vay ké, vay hộ, đặc biệt có biện pháp thu hồi đối với những hộ có điều kiện trả nợ quá hạn nhưng không trả và các trường hợp chiếm dụng tiền gốc, lãi của tổ viên.
- Chỉ đạo Công an xã, Trưởng thôn nắm bắt tình hình cư trú của các hộ dân trên địa bàn và báo cáo kịp thời những trường hợp hộ vay vốn làm thủ tục chuyển khỏi địa phương hoặc có dấu hiệu bỏ đi khỏi địa phương để có biện pháp xử lý thích hợp. Chỉ xác nhận các thủ tục chuyển đi khi hộ vay đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân hàng.
3. Đối với UBND các xã, phường, thị trấn được lựa chọn xây dựng mô hình điểm về tín dụng chính sách:
Ngoài các nhiệm vụ đã nêu trên, UBND các xã được lựa chọn xây dựng Mô hình điểm về tín dụng chính sách cần làm tốt các nội dung sau:
- Quán triệt sâu sắc mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng Mô hình điểm về tín dụng chính sách đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo của địa phương, đặc biệt là đối với mục tiêu xây dựng nông thôn mới, từ đó triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Phối hợp với NHCSXH cấp huyện, các tổ chức chính trị xã hội xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Mô hình điểm về tín dụng chính sách trên địa bàn.
- Phân công các thành viên của Uỷ ban xã phụ trách giúp đỡ từng thôn, bản trong trong quá trình thực hiện kế hoạch, gắn trách nhiệm của từng thành viên với kết quả thực hiện các tiêu chí đề ra.
- Chỉ đạo các bộ phận có liên quan và trưởng thôn, bản, tổ dân phố nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng mô hình điểm.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho NHCSXH trong quá trình triển khai thực hiện mô hình.
- Báo cáo kịp thời với cấp trên những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai. Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Kết thúc giai đoạn thực hiện tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí để từ đó có cơ sở duy trì kết quả đạt được đồng thời nhân rộng mô hình.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện Chỉ thị này.
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ rừng, chủ dự án được nhà nước giao đất lâm nghiệp, cho thuê hoặc liên kết thực hiện dự án trên đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1079/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ tín dụng vệ sinh Dự án thứ ba Cấp nước và vệ sinh các thị xã, thị trấn khoản vay ADB No: 1880-VIE(SF) trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2008
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện chương trình tín dụng vệ sinh hộ gia đình thuộc dự án: Cải thiện môi trường đô thị miền Trung - Tiểu dự án Hà Tĩnh
- 1Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2Quyết định 34/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ rừng, chủ dự án được nhà nước giao đất lâm nghiệp, cho thuê hoặc liên kết thực hiện dự án trên đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 1079/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ tín dụng vệ sinh Dự án thứ ba Cấp nước và vệ sinh các thị xã, thị trấn khoản vay ADB No: 1880-VIE(SF) trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2008
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 40/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện chương trình tín dụng vệ sinh hộ gia đình thuộc dự án: Cải thiện môi trường đô thị miền Trung - Tiểu dự án Hà Tĩnh
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý của chính quyền cấp cơ sở đối với chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Tạ Văn Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực