Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2006/CT-UBND

Lai Châu, ngày 06 tháng 10 năm 2006

 

CHỈ THỊ

VỀ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Công tác di dân tái định cư (TĐC) các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh đã được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã xác định công tác di dân, TĐC các dự án thuỷ điện là nhiệm vụ trong tâm trong suốt thời kỳ 2006 - 2010. Ban chấp hành Tỉnh uỷ cũng đã có các Nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo công tác di dân, TĐC dự án thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Huổi Quảng, Bản Chát.

Trong thời gian vừa qua các ngành các cấp đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng bộ máy, tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác di dân, TĐC; Đã từng bước cụ thể hoá cơ chế chính sách của Trung ương vào điều kiện thực tế của địa phương và tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về di dân, TĐC để xây dựng các công trình thuỷ điện lớn của Quốc gia trên địa bàn Tây Bắc nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng đến các đối tượng phải di dân, TĐC; đã lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết được một số khu, điểm TĐC; triển khai một số công trình phục vụ TĐC tại các huyện Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ, Than Uyên, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các điểm TĐC Pa So, Huổi Luông, Phiêng Luông.

Tuy nhiên công tác di dân, TĐC các dự án thuỷ điện trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều tồn tại: Tổ chức bộ máy còn lúng túng, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, giữa cấp tỉnh với cấp huyện, giữa ban chỉ đạo từ tỉnh đến cơ sở; chưa huy động được cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ trọng tâm hết sức phức tạp và nặng nề mà Nghị quyết của Ban chấp hành Tỉnh uỷ đã xác định; đội ngũ cán bộ vừa thiếu, vừa yếu; hệ thống chính sách, cơ chế quản lý đã ban hành chưa đồng bộ, còn chắp vá, chưa sát với thực tiễn; công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết còn chậm, chất lượng chưa cao; công tác xây dựng các điểm TĐC chưa bám sát tiến độ xây dựng các dự án thuỷ điện, dẫn đến tình trạng nơi ngập sau làm trước, nơi ngập trước thì chưa làm, việc xây dựng cơ sở hạ tầng chưa tuân thủ trình tự thủ tục, suất đầu tư lớn, nhất là việc san ủi mặt bằng điểm dân cư, dẫn đến vượt tổng mức đầu tư, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, gây nguy cơ sạt lở; việc đền bù, bồi thường là khâu trọng tâm nhất, phức tạp nhất của công tác di dân, TĐC nhưng chưa được quan tâm, tập trung đúng mức… Do vậy, tiến độ di dân, TĐC trên địa bàn tỉnh triển khai rất chậm. Nếu không có các biện pháp quyết liệt và đồng bộ thì việc thực hiện kế hoạch di dân TĐC của năm 2006 rất khó có khả năng hoàn thành.

Để thực hiện di dân, TĐC theo tiến độ nước dâng của các hồ thuỷ điện; đảm bảo thực hiện đầy đủ chính sách di dân TĐC đến từng người dân theo chính sách của Chính phủ; không vượt tổng mức vốn được Chính phủ giao trong quy hoạch tổng thể. Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. UBND các huyện, thị, các Sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

a. Tập trung lực lượng để xây dựng các điểm TĐC và di dân theo tiến độ nước dâng của các hồ thuỷ điện, làm điểm nào phải dứt điểm điểm đó.

b. Ưu tiên xây dựng trước các công trình cấp thiết ở các điểm TĐC để di dân (Đường công vụ nếu cần thiết, mặt bằng đất ở, nước sinh hoạt, nhà lớp học…), thực hiện tốt chính sách đền bù, bồi thường, hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ đời sống, hỗ trợ sản xuất, đảm bảo sớm ổn định đời sống cho cả dân TĐC và dân sở tại. Các cơ sở hạ tầng chưa thật cấp thiết làm sau, vốn còn đến đâu thì làm đến đó.

c. Thực hiện nghiêm túc thủ tục đầu tư theo quy chế quản lý đầu tư hiện hành. Đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp và giám sát của cộng đồng, kiên quyết loại trừ các biểu hiện quan liêu, lãng phí, tham nhũng, thất thoát vốn đầu tư.

2. Sở Kế hoạch & Đầu tư:

a. Tổng hợp và trình UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm về công tác di dân TĐC cùng với giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

b. Trước ngày 15 tháng 10 năm 2006, trình UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định, quy chế làm việc của hội đồng thẩm định.

c. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp & PTNT, Ban quản lý dự án bồi thường, di dân TĐC tỉnh rà soát để sửa đổi, bổ sung cơ chế thực hiện công tác di dân, TĐC từ khâu: lập quy hoạch chi tiết; xây dựng, tổng hợp, giao kế hoạch hàng năm; đền bù, bồi thường đầu đi, đầu đến; xây dựng điểm TĐC; tổ chức di chuyển; hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ đời sống; hỗ trợ sản xuất; thanh toán, quyết toán; bàn giao, quản lý, khai thác, bảo trì công trình sau đầu tư (bao gồm trình tự, thủ tục, các chủ thể thực hiện, quy chế phối hợp…). Trình UBND tỉnh trước ngày 15/10/2006.

d. Rà soát các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ TĐC đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (cấp tỉnh và cấp huyện) và đang triển khai thực hiện đầu tư. Đôn đốc các chủ đầu tư tổ chức thi công theo đúng tiến độ và tổ chức giám sát đánh giá đầu tư, nếu đơn vị thi công chậm tiến độ, chủ đầu tư phải lập biên bản báo cáo cấp có thẩm quyền và áp dụng các biện pháp chấm dứt hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng theo quy định hoặc theo điều khoản hợp đồng đã ký. Các đơn vị thi công bị đình chỉ thi công không được tham gia dự thầu các dự án TĐC trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian một năm.

e. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nội vụ và UBND huyện Sìn Hồ, UBND huyện Than Uyên rà soát lại quy hoạch tổng thể vùng thấp Sìn Hồ, quy hoạch tổng thể TĐC dự án thuỷ điện Huổi Quảng, Bản Chát, đảm bảo các điểm TĐC phải đủ điều kiện về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, suất đầu tư hợp lý. Gắn chương trình TĐC với xây dựng Thị trấn vùng thấp Sìn Hồ tại địa bàn xã Nậm Tăm và xây dựng Thị trấn Thân Thuộc huyện Than Uyên, điều chỉnh lại địa giới hành chính cấp xã theo hướng tăng thêm đơn vị hành chính cấp xã, chuẩn bị điều kiện chia tách huyện Sìn Hồ và huyện Than Uyên sau năm 2010. Hoàn thành trong tháng 11 năm 2006.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án bồi thường, di dân TĐC tỉnh rà soát lại các chính sách về di dân, TĐC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung ngay sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 459/QĐ-TTg .

4. Sở Nội vụ:

a. Chủ trì, phối hợp với Ban tổ chức Tỉnh uỷ, Ban quản lý dự án bồi thường, di dân TĐC tỉnh, UBND các huyện có di dân, TĐC rà soát lại và làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các ban quản lý di dân, TĐC từ tỉnh đến các huyện, từ đó xây dựng đề án về cơ cấu tổ chức, biên chế, bố trí lại nhân sự các ban quản lý dự án di dân, TĐC từ tỉnh đến huyện theo hướng tinh gọn. Ưu tiên cán bộ có năng lực, trách nhiệm để làm công tác di dân, TĐC. Củng cố hội đồng đền bù, bồi thường cấp huyện để có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Trong tháng 10 năm 2006, trình UBND tỉnh phương án điều động bố trí cán bộ có năng lực và trách nhiệm tăng cường cho các ban quản lý dự án di dân, TĐC các huyện Sìn Hồ, Mường Tè, Than Uyên. Xây dựng phương án điều chỉnh địa giới hành chính các xã thuộc 2 huyện Sìn Hồ, Than Uyên theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội của tỉnh đã được phê duyệt.

b. Trước mắt lập ngay phương án tách ban quản lý dự án di dân, TĐC của huyện Mường Tè ra khỏi ban QLDA xây dựng của huyện.

5. Ban quản lý dự án bồi thường, di dân TĐC tỉnh:

a. Chủ trì, phối hợp với Kế hoạch & Đầu tư, UBND các huyện rà soát lại đề cương, dự toán, hợp đồng kinh tế và tiến độ triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt đề cương, dự toán đến ngày 15/9/2006, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 10 năm 2006.

b. Trong quý IV năm 2006, hoàn thành di dân, TĐC điểm Huổi Luông. Đẩy nhanh thủ tục chuẩn bị đầu tư công trình thuỷ lợi tưới cho khu vực Co Sản (xã Nậm Hăn) để thực hiện đầu tư vào tháng 12 năm 2006. Chuẩn bị các điều kiện (Quy hoạch chi tiết, dự án thành phần, lập phương án đền bù, bồi thường…) Để di dân TĐC cho xã Nậm Hăn vào năm 2007 và hoàn thành vào quý II năm 2008.

6. UBND huyện Phong Thổ:

Trong quý IV năm 2006, tập trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc, hoàn thành dứt điểm điểm TĐC Pa So theo Thông báo số 44/TB-UBND ngày 21/9/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu.

7. UBND huyện Mường Tè:

Trong quý IV năm 2006, hoàn thành di dân TĐC điểm Phiêng Luông, thuỷ lợi Nậm Manh và đường giao thông nên điểm TĐC Nậm Manh. Chuẩn bị các điều kiện (dự án thành phần, lập phương án đền bù, bồi thường…) để hoàn thành di dân, TĐC các điểm Nậm Ty, Phiêng Pa Keo, Nậm Manh trong năm 2007.

8. UBND huyện Sìn Hồ:

Trong quý IV năm 2006, hoàn thành điểm TĐC Nà Cuổi để di dân cho bản Nà Cuổi; Điểm TĐC Chăm Đanh để di dân cho bản Căn Co và các công trình công cộng của trung tâm xã Căn Co. Chuẩn bị các điều kiện (quy hoạch chi tiết, dự án thành phần, lập phương án đền bù, bồi thường…) để di dân TĐC cho xã Nậm Mạ vào năm 2007 và hoàn thành vào quý II năm 2008.

9. UBND huyện Than Uyên:

Trong quý IV năm 2006, hoàn thành di dân, TĐC cho Bản Đốc, Bản Chát. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư dự án thuỷ lợi Nậm Mở, cụm công trình thuỷ lợi Nậm Mít để khởi công vào tháng 12 năm 2006. Chuẩn bị các điều kiện (quy hoạch chi tiết, dự án thành phần, lập phương án đền bù, bồi thường…) để di dân TĐC Bản Mở và các bản còn lại của xã Mường Kim đến khu TĐC Tà Mung - Tu San vào năm 2007.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị có trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này.

UBND tỉnh giao Thường trực Ban chỉ đạo di dân TĐC tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lò Văn Giàng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 11/2006/CT-UBND đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả công tác di dân, tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 11/2006/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 06/10/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Lò Văn Giàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/10/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản