- 1Luật trẻ em 2016
- 2Nghị quyết 121/2020/QH14 năm 2020 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Quốc hội ban hành
- 3Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 830/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 8 năm 2024 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI Ở TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Hiện nay tình trạng bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em có xu hướng diễn biến phức tạp, gia tăng cả về số vụ và tính chất. Trong 6 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh có 20 trẻ em bị xâm hại tình dục, tăng 1,05% so với cùng kỳ năm 2023; vẫn còn nhiều trường hợp tảo hôn ở trẻ em, tập trung ở các địa phương miền núi; sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em chưa chặt chẽ; công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh chưa đạt hiệu quả. Để tăng cường các giải pháp triển khai phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, nhằm bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 121/2020/QH14 của Quốc hội khóa XIV tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; Kế hoạch của UBND tỉnh: số 70/KH-UBND ngày 19/4/2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội; số 136/KH-UBND ngày 30/9/2021 thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng” trên địa bàn tỉnh. Tích cực tuyên truyền và tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp của các ngành chức năng với các đơn vị, địa phương trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, phòng chống tội phạm nhằm làm giảm thấp nhất số vụ, số trẻ em bị xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với những trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại theo quy định của Luật Trẻ em.
b) Tăng cường tuyên truyền về Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em (đầu số 111) để trẻ em, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em; đôn đốc Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiện toàn, củng cố “Tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em” theo quy định tại Khoản 2 Điều 94 Luật Trẻ em.
c) Xây dựng các chương trình, sản phẩm, tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em; phổ biến kiến thức phòng, chống xâm hại trẻ em tới các hộ gia đình, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
d) Tham mưu, hướng dẫn, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em thuộc thẩm quyền quản lý của Sở nếu để xảy ra vụ việc xâm hại, bạo lực trẻ em.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm về công tác trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em tại các địa phương trong và ngoài tỉnh; phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và địa phương tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà soát, xử lý dứt điểm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em đang tồn đọng; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, cố tình kéo dài hoặc không xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào công tác thống kê, cập nhật thông tin về trẻ em; chủ động ngăn chặn hoạt động xâm hại trẻ em trên không gian mạng; chú trọng phát triển, phổ biến các phần mềm, ứng dụng hỗ trợ, ứng cứu trẻ em khi có nguy cơ bị xâm hại.
c) Thực hiện nghiêm công tác tiếp nhận đơn thư, tố giác, tin báo tội phạm, áp dụng đồng bộ các biện pháp xác minh, điều tra, nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá các vụ án bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục tổ chức tuyên truyền phòng ngừa, tăng cường giáo dục giới tính và kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh;
b) Tổ chức tập huấn, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện nghiêm Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục ngoài công lập; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; chủ động phát hiện các trường hợp học sinh có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại, thông báo, cung cấp thông tin cho các cơ quan có liên quan để xử lý, khắc phục, giải quyết; khuyến khích việc lắp đặt camera để theo dõi việc quản lý trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
c) Tăng cường chỉ đạo, triển khai công tác tư vấn tâm lý trường học và công tác xã hội trong trường học; xây dựng các mô hình trường học an toàn, thân thiện không có bạo lực học đường; tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ cho học sinh, quan tâm nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng nội dung hướng dẫn học sinh sử dụng mạng internet an toàn, hiệu quả. Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nếu để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về trẻ em.
d) Phối hợp thanh tra, kiểm tra chuyên đề việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh”.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình nhằm từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em; trang bị cho gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em; triển khai lồng ghép công tác trẻ em trong công tác gia đình và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên đề và xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em xảy ra trong gia đình; xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch lữ hành; quản lý hoạt động du lịch lữ hành trên địa bàn tỉnh nhằm phòng ngừa nguy cơ xâm hại trẻ em qua hoạt động du lịch.
c) Đề xuất ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo; tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em.
6. Sở Y tế: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 30/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe giới tính, ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ưu tiên tiếp nhận, điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khỏe cho các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại; phối hợp với Công an các cấp kịp thời áp dụng các biện pháp nghiệp vụ y tế nhằm bảo vệ chứng cứ, tránh làm mất dấu vết của tội phạm xâm hại tình dục trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ y tế trong việc chăm sóc, tư vấn sức khỏe đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nội dung Chỉ thị tăng cường công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em.
8. Sở Tư pháp: Phối hợp với các cơ quan, tổ chức và các địa phương phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các quy định của pháp luật về bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, đặc biệt trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại, trẻ em là nhân chứng; quản lý hiệu quả công tác nuôi con nuôi trong nước và có yếu tố nước ngoài; tăng cường công tác kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý những vi phạm trong công tác đăng ký nhận nuôi con nuôi.
9. Ban Dân tộc tỉnh: Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”; đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức cho người dân nhằm xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh.
10. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử theo đúng quy định của pháp luật đối với các vụ án có người bị hại, người phạm tội là trẻ em và người chưa thành niên; đặc biệt đối với các vụ án điển hình về xâm hại trẻ em được dư luận quan tâm cần kịp thời đưa ra xét xử hoặc xét xử nghiêm minh để nhằm tuyên truyền, giáo dục pháp luật đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em hiệu quả.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên: Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia giám sát, phản biện xã hội, phát hiện, tố giác và giải quyết các vấn đề nóng về trẻ em đặc biệt là bạo lực, xâm hại trẻ em; đẩy mạnh triển khai các hoạt động của phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tuyên truyền, giáo dục, vận động hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, trẻ em.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về trẻ em và lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình khác có liên quan của địa phương; tổ chức kiểm tra hoạt động Ban điều hành BVCSTE và Nhóm công tác liên ngành cấp xã; phát hiện kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em, có biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị bạo lực, xâm hại,... đảm bảo cho các em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh;
b) Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục, tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em cấp xã, thôn, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; đặc biệt quan tâm đến các gia đình có trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình có cha, mẹ đi làm ăn xa, gia đình có vấn đề xã hội...; đồng thời thường xuyên theo dõi, thống kê tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại, trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại để có biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời.
c) Bố trí nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp; trong đó, chú trọng nguồn nhân lực bảo vệ trẻ em cấp cơ sở; phát huy vai trò, cách làm sáng tạo của các tổ chức, đoàn thể trong công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em; ưu tiên ngân sách địa phương và vận động nguồn kinh phí xã hội hoá để xây dựng các khu vui chơi, tập luyện thể dục, thể thao, dạy bơi cho trẻ em, học sinh; chỉ đạo xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân che giấu, không thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em hoặc thiếu trách nhiệm trong việc xử lý các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
d) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiện toàn, củng cố “Tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em” theo quy định tại Khoản 2 Điều 94 Luật Trẻ em; thường xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra vụ việc trẻ em bị bạo hành, xâm hại do nguyên nhân thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý.
đ) Thực hiện báo cáo đột xuất về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) khi xảy ra vụ việc và báo cáo định kỳ theo quy định. Kịp thời tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ cho gia đình có trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm nội dung Chỉ thị này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Luật trẻ em 2016
- 2Nghị quyết 121/2020/QH14 năm 2020 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Quốc hội ban hành
- 3Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 830/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2024 về tăng cường biện pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại ở trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/08/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực