- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- 7Kế hoạch 166/KH-UBND cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Lào Cai, ngày 15 tháng 08 năm 2023 |
Trong thời gian qua, các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện các giải pháp để cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và đạt được một số kết quả tích cực, góp phần vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và thực thi chính sách, pháp luật. Tuy nhiên, so với mục tiêu, yêu cầu đã đặt ra, Chỉ số PAPI của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế: Năm 2021, 2022 Chỉ số PAPI của tỉnh Lào Cai xếp trong nhóm các địa phương đạt điểm thấp nhất (năm 2021: xếp thứ 49/63 tỉnh, thành phố; năm 2022: xếp thứ 52/63 tỉnh, thành phố); một số Chỉ số nội dung chưa có nhiều sự chuyển biến tích cực, giảm điểm/giảm thứ hạng.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh trong năm 2023 và những năm tiếp theo, xây dựng nền hành chính minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Nhiệm vụ chung đối với các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh:
1.1. Người đứng đầu các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị Hành chính công (PAPI) của tỉnh Lào Cai (Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 22/3/2023 của UBND tỉnh Lào Cai).
Khuyến khích, phát huy tính năng động, sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở đơn vị, địa phương; gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ với công tác thi đua, khen thưởng; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
1.2. Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể tới từng đơn vị, cá nhân đảm bảo rõ quy trình giải quyết, thời gian và kết quả thực hiện nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, có hiệu quả, chất lượng các mục tiêu được giao tại Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 22/3/2023 của UBND tỉnh Lào Cai để phục vụ nhân dân được tốt hơn, tạo niềm tin trong nhân dân.
1.3. Tăng cường thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chỉ số PAPI để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự hưởng ứng, đồng thuận trong xã hội.
1.4. Đưa nội dung thực hiện cải thiện, nâng cao Chỉ số PAPI, cùng với các Chỉ số: PAR INDEX, SIPAS vào chương trình chỉ đạo thực hiện thường xuyên hàng tuần, hàng tháng của các cấp, các ngành, trọng tâm là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, như: Đất đai; y tế; giáo dục, môi trường; bảo hiểm xã hội; an ninh trật tự; lao động TBXH…
1.5. Thực hiện Chỉ số PAPI là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, địa phương và của cán bộ, công chức, viên chức hằng năm.
1.6. Tăng cường công tác tự kiểm tra, đánh giá, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến Chỉ số PAPI, đặc biệt là việc thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp.
2. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai:
2.1. Chỉ đạo trong hệ thống tổ chức MTTQ ở địa phương phối hợp với chính quyền cùng cấp xây dựng kế hoạch tuyên truyền để Nhân dân biết, hiểu rõ về nội dung, ý nghĩa của Chỉ số PAPI.
2.2. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị; tăng cường giám sát việc thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện tốt các quyền được biết, được bàn, được tham gia ý kiến, được giám sát, được quyết định đối với các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3. Hướng dẫn cơ quan MTTQ ở địa phương phối hợp với UBND cùng cấp thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2.4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Hội Cựu chiến binh tỉnh thực hiện nhiệm vụ đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức; tuyên truyền, vận động người dân, tổ chức tham gia giám sát, phản hồi ý kiến về chất lượng Dịch vụ công.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
3.1. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức; thường xuyên kiểm tra và tham mưu xử lý kịp thời các trường hợp tiêu cực trong tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức, trường hợp công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân trong phối hợp, xử lý công việc. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm trong phối hợp tham mưu xử lý công việc được giao.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý các biểu hiện tiêu cực, nhũng nhiễu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết các công việc của người dân. Trong trường hợp cần thiết, thành lập Đoàn kiểm tra đột xuất về thực hiện kỷ luật, kỷ cương; giải quyết TTHC; thực hiện Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử (Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
d) Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nội dung cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh và các nội dung chỉ đạo tại Chỉ thị này.
3.2. Sở Tư pháp:
a) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tin tuyên truyền về chính sách pháp luật hiện hành ở địa phương đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
b) Hướng dẫn các cơ quan, địa phương thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến người dân; cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ người dân tiếp cận các dịch vụ pháp lý theo quy định.
3.3. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, địa phương đẩy mạnh rà soát, đơn giản hóa TTHC (bao gồm các TTHC theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước) nhằm cắt giảm đối với các TTHC còn rườm rà, không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết, tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
c) Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu sử dụng Cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương.
3.4. Sở Tài chính: Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện: (i) Đóng góp tự nguyện của Nhân dân đối với xã hội hóa y tế, giáo dục, nông thôn... (ii) thu chi ngân sách hàng năm đảm bảo đúng quy định, thời gian theo quy định của Bộ Tài chính, việc công khai thu chi ngân sách cấp xã.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương công khai các quy hoạch về đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công bố, công khai mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện hành của các địa phương.
b) Chủ trì tham mưu kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
c) Tăng cường kiểm tra bộ phận giải quyết TTHC cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất cho cá nhân, hộ gia đình và tổ chức, doanh nghiệp.
3.6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thông tin tuyên truyền chính sách đảm bảo đầy đủ, hiệu quả; 100% chính sách có tác động lớn phải được tổ chức truyền thông.
b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp nhằm đáp ứng quyền được biết, tiếp cận, tra cứu những chính sách hữu ích và đáng tin cậy.
c) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí tiếp cận và sử dụng internet tại địa phương đảm bảo theo đúng yêu cầu của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 22/3/2023.
3.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì theo dõi, hướng dẫn biện pháp để kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ giáo dục trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đào tạo cho học sinh tiểu học công lập trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục, tỷ lệ học sinh/lớp theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy định và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 22/3/2023.
3.9. Thanh tra tỉnh:
a) Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện đối thoại, tiếp xúc công dân của các cấp chính quyền theo quy định của Luật Tiếp công dân; tính chủ động của chính quyền trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
b) Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện và có biện pháp giảm thiểu tham nhũng của các cấp chính quyền.
3.10. Sở Y tế:
a) Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh, công khai bằng nhiều phương tiện, nhiều hình thức về mức giá dịch vụ y tế để người dân biết, lựa chọn…
b) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
3.11. Sở Công Thương: Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đảm bảo chất lượng trong cung ứng điện sinh hoạt cho người dân.
3.12. Sở Giao thông Vận tải- Xây dựng: Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hạ tầng giao thông; thu gom rác thải đảm bảo đúng quy định.
3.13. Công an tỉnh: Đẩy mạnh phòng, chống tội phạm về ma túy; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở khu dân cư; công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trên địa bàn tỉnh.
3.14. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với các đơn vị, địa phương đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế trong nhân dân để nâng cao tỷ lệ người dân biết và tham gia bảo hiểm y tế.
3.15. Báo Lào Cai; Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh: Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương. Trong đó, tập trung tuyên truyền quyền, trách nhiệm và lợi ích thiết thực để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
4.1. Thực hiện nghiêm túc công khai các quy hoạch, kế hoạch đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công bố, công khai mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất, khung giá đất trên Cổng thông tin điện tử của UBND huyện, thị xã, thành phố; công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
4.2. Chủ động phối hợp với Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư bằng nhiều hình thức thích hợp, bảo đảm người dân hiểu biết và thực hiện được các quy định pháp luật liên quan đến đời sống hằng ngày, ý thức được quyền lợi và trách nhiệm trong việc tham gia vào đời sống chính trị tại cơ sở. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của Nhân dân; tăng cường các hoạt động tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân.
4.3. Chỉ đạo UBND cấp xã:
a) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung UBND tỉnh chỉ đạo trong Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 22/3/2023.
b) Chủ động phối hợp Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở và nhân dân trên địa bàn; đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp và thực hiện niêm yết công khai để người dân nắm được, cụ thể như: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Công khai thu, chi ngân sách; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án trên địa bàn và các khoản huy động Nhân dân đóng góp; công khai chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng, cấp thẻ bảo hiểm y tế...; kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của HĐND cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND cấp xã; bầu, cho thôi Trưởng thôn, bản; Tổ trưởng tổ dân phố; bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thu; các TTHC, thủ tục giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân do chính quyền địa phương cấp xã trực tiếp thực hiện.
c) Huy động người dân tham gia cải thiện điều kiện môi trường sinh thái tại khu dân cư; phát hiện kịp thời những điểm nóng về ô nhiễm môi trường để có biện pháp xử lý, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường ở địa phương.
d) Thực hiện đầy đủ việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân đối với dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; đồng thời có tiếp thu, giải trình thông tin kịp thời, xem xét điều chỉnh và công khai để người dân được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
đ) Thực hiện xét duyệt danh sách hộ nghèo đảm bảo chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục, đúng đối tượng; giải quyết kịp thời, đúng quy định đối với các nội dung kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc…
e) Tuyên truyền, thực hiện hiệu quả Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đảm bảo đi vào thực chất, gắn với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; chú trọng tuyên truyền, vận động để người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và tích cực thực hiện các khoản đóng góp tự nguyện; bãi bỏ việc bắt buộc tổ chức, công dân thực hiện các khoản đóng góp tự nguyện. Đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân đối với các vấn đề dân sinh, các khúc mắc trong đời sống hằng ngày; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; cải thiện hiệu quả hoạt động của các cơ chế dân cử như: Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư công cộng.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng các nội dung và giải pháp cụ thể để tổ chức triển khai nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị này tại cơ quan, địa phương thuộc phạm vi quản lý. Giao Sở Nội vụ chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án "Cải thiện và nâng cao vị thứ xếp hạng đối với Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chỉ số đánh giá chuyển đổi số của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025"
- 2Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch truyền thông nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Kế hoạch 6025/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 5Quyết định 56/QĐ-UBND về Kế hoạch Nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công áp dụng đối với thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 961/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện các giải pháp duy trì, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La năm 2024
- 8Kế hoạch 105/KH-UBND về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lạng Sơn năm 2024
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án "Cải thiện và nâng cao vị thứ xếp hạng đối với Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chỉ số đánh giá chuyển đổi số của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025"
- 6Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch truyền thông nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 8Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Kế hoạch 6025/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 11Kế hoạch 166/KH-UBND cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2023
- 12Quyết định 56/QĐ-UBND về Kế hoạch Nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công áp dụng đối với thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 961/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện các giải pháp duy trì, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La năm 2024
- 15Kế hoạch 105/KH-UBND về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lạng Sơn năm 2024
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2023 về đẩy mạnh thực hiện giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực